Năm 2008, khối lượng chè xuất khẩu mới chỉ đạt 104.000 tấn, trị giá đạt 147 triệu USD, giảm 5,4% về lượng nhưng tăng nhẹ 0,2% về trị giá so với năm 2007. Nguyên nhân sụt giảm lượng xuất khẩu chè năm 2008 do khách hàng lớn của ngành chè Việt Nam là Trung Quốc đột ngột không nhập hàng khiến cho một lượng lớn chè thành phẩm bị ứ đọng không tiêu thụ được.
Pakistan, Đài Loan, Nga là những thị trường nhập khẩu nhiều chè Việt Nam trong năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam sang Đài Loan cả năm đạt 21,4 triệu USD với sản lượng đạt 17.648 tấn, tuy giảm 7,88% về lượng nhưng lại tăng 17,3% về trị giá so với năm 2007.
Kim ngạch xuất khẩu chè sang Pakistan cả năm đạt 27.258 tấn, với trị giá 32,8 triệu USD, tăng 23,2% về lượng và 11,1% về trị giá và trở thành thị trường nhập khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong năm 2008.
Tuy nhiên, nhiều thị trường đã giảm mạnh nhập khẩu cả về lượng và trị giá trong năm 2008. Arập xếut giảm 67,2% về lượng và 57,5% về trị giá, chỉ đạt 1.700 tấn, với trị giá 3,8 triệu USD; Thổ nhĩ Kỳ giảm 36,4% về lượng và 20,8% về trị giá, với lượng nhập 1.143 tấn, trị giá 2,3 triệu USD.
Số liệu xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2008
Thị trường xuất khẩu | Tháng 12/2008 | Năm 2008 |
| Lượng (tấn) | Trị giá( USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) |
Pakistan | 1.448 | 2.078.000 | 27.258 | 32.855.000 |
Đài Loan | 1.174 | 1.603.586 | 17.648 | 21.464.523 |
Ấn Độ | 235 | 183.032 | 3.458 | 3.414.980 |
Arập xêút | 103 | 271.024 | 1.700 | 3.822.514 |
Ba Lan | 163 | 212.478 | 2.636 | 3.316.457 |
CHLB Đức | 410 | 647.435 | 3.187 | 5.260.338 |
Hà Lan | 45 | 101.936 | 1.384 | 1.976.972 |
Hoa Kỳ | 254 | 257.081 | 3.762 | 3.023.906 |
Indonêsia | 348 | 314.756 | 3.598 | 3.314.271 |
Irắc | | | 446 | 867.963 |
Malaysia | 154 | 88.695 | 2.538 | 1.618.433 |
Liên Bang Nga | 381 | 456.486 | 12.377 | 16.431.572 |
Philippin | 98 | 303.180 | 750 | 2.366.984 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 104 | 314.460 | 1.143 | 2.388.695 |
Trung Quốc | 437 | 423.246 | 6.375 | 6.698.629 |
Ucraina | 37 | 25.433 | 833 | 943.461 |
Singapore | | | | |
Nhật Bản | | | 374 | 927.862 |
Thái Lan | | | 169 | 279.703 |
Tây Ban Nha | | | 177 | 216.716 |
Philippin | 98 | 303.180 | 750 | 2.366.984 |
Oxtraylia | 34 | 43.960 | 168 | 234.931 |
Nhật Bản | | | 374 | 927.867 |
Hồng Kông | 44 | 56.362 | 152 | 239.902 |
Hoa Kỳ | 254 | 257.081 | 3.762 | 3.023.906 |
Canađa | 94 | 90.240 | 379 | 361.706 |
Tiểu VQARập TN | 236 | 389.579 | 4.805 | 7.766.732 |
Anh | | | 908 | 1.587.669 |
Nguyên nhân sụt giảm lượng xuất khẩu chè năm 2008 do khách hàng lớn của ngành chè Việt Nam là Trung Quốc đột ngột không nhập hàng khiến cho một lượng lớn chè thành phẩm bị ứ đọng không tiêu thụ được.
Tất cả những nguyên nhân đó đã gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp chè trong nước, khi hầu hết đều là những doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ. Cộng thêm với những khó khăn trước đó như lãi suất cơ bản ở mức cao, khả năng tiếp cận nguồn vốn hạn chế… đã khiến cho không ít doanh nghiệp ngay từ những tháng chính vụ đã phải tạm đóng cửa.
Năm 2009, tình hình kinh tế thế giới và trong nước vẫn tiếp tục được dự báo là khó khăn vì vậy để đạt mục tiêu trên ngành chè cần phải phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, địa phương, các bộ, ngành để có hướng đột phá nâng cao chất lượng chè và vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi đây là vấn đề hết sức quan trọng để ngành chè vươn ra thị trường thế giới. Bên cạnh việc tiếp tục giữ vững thị trường hiện có, ngành chè cần mở ra các thị trường mới, như: Đức, Hà Lan, Ba Lan, Ả Rập Xê út… Mặt khác, ngành chè cần sớm khôi phục lại thị trường I rắc.
Hiện nay, sản phẩm chè Việt Nam đã có mặt trên 110 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó thương hiệu “Chè Việt” đã được đăng ký và bảo hộ tại 70 thị trường quốc gia và khu vực. Việt Nam đang là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về sản lượng và xuất khẩu chè chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Kenya.