Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu cà phê thế giới tiếp tục tăng lên khi giá cà phê tiếp tục lên cao. Theo chỉ số giá tổng hợp của ICO, giá cà phê thế giới trong 11 tháng đầu năm 2006 trung bình đạt 94,63 UScent/lb, tăng so với 89,59 UScent/lb cùng kỳ năm 2005.
Dự trữ cà phê thế giới đầu vụ 2006/07 tại các nước xuất khẩu ước đạt 18,94 triệu bao, giảm mạnh 31,15% so với mức 27,51 triệu tấn đầu vụ 2005/06. Tại Braxin, dự trữ đầu vụ 2006/07 giảm mạnh 43,27%, từ 17,54 triệu bao đầu vụ trước xuống còn 9,95 triệu bao do nhu cầu cho xuất khẩu và tiêu thụ nội địa tăng cao. Tại các nước nhập khẩu, dự trữ cà phê hạt ước đạt 20 triệu bao. Tại các thị trường hàng hoá London (LIFFE) và New York (NYBOT), dự trữ cà phê tính đến hết tháng 11/06 lần lượt ước đạt 1,88 triệu bao và 3,62 triệu bao, giảm nhẹ so với các mức tương ứng 1,97 triệu bao và 3,66 triệu bao cuối tháng 10/06.
Xuất khẩu cà phê thế giới (triệu bao):
| 2005 (10 tháng đầu năm) | 2006 (10 tháng đầu năm) | Thay đổi (%) |
Arabica Braxin | 22,01 | 22,56 | 2,49 |
Arabica Colombia | 9,68 | 9,78 | 1,03 |
Arabica Các nước khác | 16,44 | 18,10 | 10,06 |
Robusta | 25,42 | 24,58 | -3,28 |
Tổng cộng Arabica | 48,13 | 50,44 | 4,78 |
Tổng cộng Robusta | 25,42 | 24,58 | -3,28 |
Tổng cộng | 73,55 | 75,02 | 2,00 |