Trong thời gian qua, xuất khẩu chè của Việt Nam liên tục tăng do các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc mở rộng, tìm kiếm thị trường. Tính tới cuối tháng 11 năm 2006, lượng chè xuất khẩu của Việt Nam đạt 94,8 nghìn tấn, trị giá 99,8 triệu USD, tăng 19,8% về lượng và 13,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2005. Ước tính đến hết năm 2006, kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 111 triệu USD, sản lượng 105 nghìn tấn, tăng 19,3% về lượng và 14,4% về trị giá so với năm 2005. Mặc dù thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam ngày càng được mở rộng, nhưng chất lượng chè Việt Nam vẫn chưa được nâng lên nhiều, nên mức giá xuất khẩu vẫn chưa cao.
Hiện nay, giá chè xuất khẩu trung bình của nước ta chỉ đạt 1-1,2 USD/kg, thấp hơn nhiều so với mức chung của thế giới là 1,4-2,2 USD/kg. Trong những tháng cuối năm 2006, giá chè xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng giảm. Tháng 11/2006, giá chè xuất khẩu trung bình của nước ta ở mức 1.060 USD/tấn, giảm 2,2% so với tháng 10/2006 và thấp hơn 11% so với tháng 11/2005. Như vậy, tính chung giá chè xuất khẩu trung bình của nước ta trong 11 tháng năm 2006 đạt mức 1.052 USD/tấn, giảm 56 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2006.
Trong tháng 11/2006, chè đen tiếp tục là chủng loại chè chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao nhất, chiếm 70% tổng lượng chè xuất khẩu của cả nước, với kim ngạch đạt xấp xỉ 6 triệu USD. Giá xuất khẩu trung bình mặt hàng này đạt mức 935,2 USD/tấn, giảm 3,9% so với tháng 10/2006.
Giá chè đen xuất khẩu sang thị trường Chi Lê trong tháng 11/2006 mặc dù giảm 0,64% so với tháng 10/2006, nhưng vẫn đạt mức cao 1.570 USD/tấn. Bên cạnh đó, giá chè đen xuất khẩu sang các nước Kazakhstan, Afgakistan, Thổ Nhĩ Kì, Nhật Bản cũng ở mức cao, dao động từ 1.300-1.450 USD/tấn. Trong khi đó, giá chè đen xuất sang Malaixia, Đài Loan, Ucraina, Anh chỉ ở mức thấp 570-770 USD/tấn.
Giá xuất khẩu chè xanh trung bình trong tháng 11/2006 đạt mức 1.261 USD/tấn, tăng 6,7% so với tháng 10 năm 2006. Philippin là thị trường nhập khẩu chè xanh của Việt Nam với mức giá cao nhất, 2.843 USD/tấn, giảm 0,6% so với tháng 10/2006.
Sự chênh lệch giá xuất khẩu tới các thị trường trong tháng 11/2006 vẫn còn khá lớn. Giá chè đen xuất sang thị trường Chi Lê đạt mức 1.570 USD/tấn, cao hơn so với Pakixtan - thị trường xuất khẩu chè đen lớn nhất của nước ta 39,2%, cao hơn so với thị trường Ấn Độ 110,2%, cao hơn 46,2% so với thị trường Nga, cao hơn 173% và 127% so với Malaixia và Đài Loan (2 thị trường xuất khẩu chè đen với mức giá thấp nhất của nước ta). Trong khi đó, giá xuất khẩu chè xanh sang Philipin đứng ở mức 2.843 USD/tấn, cao hơn 125% so với thị trường Pakixtan và cao hơn 153% so với thị trường Đài Loan.
Tháng 11/2006, giá chè trung bình xuất khẩu sang các thị trường Pakixtan, Ấn Độ, EU… giảm so với tháng 10/2006. Trong đó, giảm mạnh nhất là giá xuất khẩu sang thị trường Anh với 773 USD/tấn, giảm 29% so với tháng 10/2006, giảm 25,5% so với tháng 11/2005. Trong khi đó, giá chè trung bình xuất sang Singapore đạt mức tăng cao nhất, 1.640 USD/tấn, tăng 20,5% so với tháng 10/2006 và tăng 58,2% so với tháng 11/2005.
Giá chè xuất khẩu tại các thị trường chính trong tháng 11 và 11 tháng năm 2006
Thị trường | T 11/06 (USD/tấn) | So 10/06 (%) | So T11/05 (%) | 11T/06 (USD/tấn) | So 11T/05(%) |
| | | | | |
Philippin | 2.873 | 7,5 | 11,7 | 2.800 | 26,6 |
Nhật Bản | 2.587 | -48,3 | 75,5 | 2.588 | 49,0 |
Hồng Kông | 1.687 | * | * | 1.197 | * |
Singapore | 1.640 | 20,5 | 58,2 | 1.325 | 15,5 |
A rập xê út | 1.487 | 8,3 | 15,3 | 1.436 | 6,5 |
Thổ Nhĩ Ki` | 1.365 | -9,0 | -4,5 | 1.338 | 19,1 |
UAE | 1.226 | -13,8 | -8,3 | 1.245 | -2,2 |
Đức | 1.212 | 3,1 | 7,4 | 1.142 | 3,3 |
Pakixtant | 1.188 | -6,1 | 2,1 | 1.201 | -0,2 |
Đài Loan | 1.154 | 7,9 | 10,0 | 1.099 | -2,1 |
Trung Quốc | 1.116 | 14,4 | 12,4 | 1.003 | -3,9 |
Nga | 1.108 | 16,3 | 6,8 | 980 | -1,0 |
Hà lan | 1.011 | -27,4 | -26,8 | 1.115 | 10,3 |
Balan | 915 | -10,2 | 7,5 | 873 | 2,3 |
Inđônêxia | 822 | 6,3 | 31,1 | 716 | 22,4 |
Canada | 800 | * | * | 269 | * |
Anh | 773 | -29,6 | -25,5 | 902 | -8,0 |
Ấn Độ | 754 | -4,7 | -7,6 | 740 | -4,0 |
Mỹ | 701 | -13,9 | -21,7 | 746 | -5,2 |
Malaixia | 574 | 12,5 | 23,9 | 460 | 16,8 |