Hiện nay, Việt Nam có gần 132.000 ha chè, sản lượng trên 165.000 tấn chè khô, XK đạt trên 133,1 triệu USD/năm, giải quyết việc làm cho 400.000 hộ sản xuất của 35 tỉnh trong cả nước.
Vitas cho biết, theo hợp đồng XK các tháng cuối năm 2011, nước ta sẽ sản xuất 90.000 tấn chè búp khô, XK đi 70 nước. Nếu tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất như hiện nay thì rất khó khăn cho ngành chè. Đồng nghĩa với vấn đề đảm bảo an ninh kinh tế, các hợp đồng XK chè theo đó cũng sẽ rơi vào tình trạng bị hủy và bị phạt; đồng thời, do cạnh trạnh lẫn nhau, các DN trong nước tìm mọi cách giảm giá bán.
Thậm chí có DN giá bán thấp hơn cả giá thành sản xuất. Đây là sự lãng phí lớn với tài nguyên của đất nước. Chúng ta XK nhiều, nhưng giá trị thu về thì không đáng kể, điều này đã làm lãng phí một số lượng rất lớn về than, điện, nhân công.
Cây chè được trồng ở hầu hết các địa phương nhưng chè công nghiệp tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên, Lâm Đồng, Tuyên Quang... Cả nước hiện có gần 700 nhà máy chế biến chè, ngoài ra còn có vô số cơ sở chế biến chè thủ công của hộ gia đình. Tính bình quân trong 1 năm mỗi nhà máy chế biến chè chỉ tạo ra gần 200 tấn sản phẩm xuất khẩu.
Từ trước đến nay sản phẩm chè xuất khẩu chỉ "luẩn quẩn” với thị trường truyền thống như Nga, Pakistan, Đài Loan, Mỹ... Gần đây các "cường quốc” xuất khẩu chè (như Srilanka, Ấn Độ...) mở rộng "lấn sân” thị trường truyền thống của Việt Nam vì thế chè Việt Nam xuất khẩu càng trở nên bất lợi. Giá bán chỉ ở mức thấp nhưng chè Việt Nam vẫn lép vế so với nhiều nước. Việt Nam xuất khẩu 1 kg chè chỉ thu được bình quân 1,6 USD, trong khi 1 kg chè của Srilanka xuất khẩu có mức giá 3,3 USD. Trong cùng thời điểm, chè Việt Nam xuất khẩu có mức giá hơn 50% giá xuất khẩu của Kenya. Số đông khách hàng tiêu dùng chè là người khó tính, họ chấp nhận mua chè ngon với giá cao, chè chất lượng thấp dễ trở thành "hàng ế” trên thương trường. Với phẩm cấp như hiện nay, chè Việt Nam từng bước bị thu hẹp thị phần là điều khó tránh khỏi.
Thị trường xuất khẩu chè tháng 11, 11 tháng năm 2011
ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)
Thị trường
|
KNXK T11/2011
|
KNXK 11T/2011
|
% tăng giảm T11 so với T10/2011
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
Tổng KN
|
10.878
|
16.350.131
|
120.616
|
183.347.658
|
-14,73
|
-12,02
|
Indonesia
|
1.798
|
1.663.135
|
10.833
|
10.629.209
|
-9,28
|
-2,48
|
Pakistan
|
1.427
|
2.587.873
|
15.723
|
29.179.260
|
-0,70
|
-0,40
|
Đài Loan
|
1.351
|
1.828.588
|
18.553
|
23.682.503
|
-13,51
|
-8,06
|
Trung Quốc
|
716
|
882.722
|
11.808
|
13.905.856
|
-37,47
|
-27,68
|
Nga
|
691
|
1.019.920
|
13.530
|
20.200.474
|
-52,86
|
-53,99
|
Tiểu VQ Ảrập Thống nhất
|
606
|
1.320.117
|
2.826
|
5.569.865
|
56,59
|
66,93
|
Hoa Kỳ
|
523
|
589.510
|
4.025
|
4.398.214
|
-0,38
|
4,42
|
A rập Xếut
|
513
|
1.201.660
|
2.545
|
5.911.650
|
413,00
|
413,44
|
Đức
|
398
|
602.287
|
3.191
|
4.967.908
|
-1,73
|
-20,25
|
Ba Lan
|
196
|
281.469
|
2.353
|
2.718.136
|
-9,68
|
-2,89
|
Ấn Độ
|
40
|
46.957
|
955
|
1.358.257
|
-68,50
|
-67,99
|
Philippin
|
|
|
330
|
836.461
|
*
|
*
|