Trong 6 tháng đầu năm 2017 cả nước xuất khẩu 63.123 tấn chè các loại, thu về 97,45 triệu USD (tăng 14,4% về lượng và tăng 10,44% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016); trong đó riêng tháng 6/2017 xuất khẩu 12.810 tấn, trị giá 21,43 triệu USD (tăng 9,3% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với tháng trước đó).
Giá chè xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm ở mức 1.544 USD/tấn (giảm 3,5% so với cùng kỳ năm ngoái).
Mục tiêu ngành chè Việt Nam năm 2017 là xuất khẩu chính ngạch đạt trên 150.000 tấn, thu về 250 triệu USD, đồng thời chiếm lĩnh được thị trường trong nước với sản lượng khoảng 50.000 tấn và doanh thu khoảng 10.000 tỷ đồng.
Pakistan luôn luôn dẫn đầu thị trường về tiêu thụ chè của Việt Nam, chiếm 19% trong tổng khối lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 25% trong tổng kim ngạch (đạt 12.088 tấn, tương đương 24,48 triệu USD).
Đài Loan đứng thứ 2 về thị trường tiêu thụ chè của Việt Nam, chiếm trên 12% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch (đạt 7.613 tấn, tương đương trên 12,19 triệu USD). Sau đó là thị trường Nga đạt 8.582 tấn, trị giá 11,53 triệu USD (chiếm 13,6% trong tổng lượng và chiếm 11,8% trong tổng giá trị xuất khẩu chè của cả nước).
Nổi bật nhất trong xuất khẩu chè của Việt Nam 6 tháng đầu năm nay là xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ tăng trưởng vượt bậc so với 6 tháng đầu năm ngoái (tăng gần 16 lần cả về lượng và kim ngạch), đạt 1.382 tấn, tương đương 1,67 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu chè sang Thổ Nhĩ kỳ cũng tăng mạnh 204% về lượng và tăng 346% về trị giá so với cùng kỳ (đạt 325 tấn, trị giá 741.015 USD); xuất sang thị trường U.A.E cũng tăng 135% về lượng và tăng 114% về trị giá (đạt 2.079 tấn, trị giá 2,96 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu chè sang thị trường Philipines và Cô Oét sụt giảm mạnh so với cùng kỳ. Cụ thể, xuất sang Philippines giảm 89% về lượng và giảm 96% về kim ngạch; xuất sang Cô Oét giảm 63% về lượng và giảm 35% về kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu chè 6 tháng đầu năm 2017
Thị trường xuất khẩu
|
6T/2017
|
+/-(%) 6T/2017 so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng số
|
63.123
|
97.451.381
|
+14,41
|
+10,44
|
Pakistan
|
12.088
|
24.482.448
|
-17,49
|
-17,66
|
Đài Loan
|
7.613
|
12.194.886
|
+15,70
|
+15,80
|
Nga
|
8.582
|
11.534.327
|
+9,24
|
+5,48
|
Trung Quốc
|
5.091
|
6.501.693
|
+64,49
|
-23,12
|
Indonesia
|
4.908
|
4.178.723
|
-38,96
|
-42,66
|
Hoa Kỳ
|
2.939
|
3.421.660
|
+5,83
|
+4,59
|
Tiểu VQ Arập TN
|
2.079
|
2.955.357
|
+135,18
|
+113,68
|
Arập xê út
|
824
|
1.991.132
|
+3,91
|
+6,05
|
Ấn Độ
|
1.382
|
1.671.571
|
+1488,51
|
+1475,23
|
Malaysia
|
1.669
|
1.221.212
|
-33,98
|
-30,22
|
Ba Lan
|
547
|
949.471
|
+12,32
|
+34,91
|
Ucraina
|
498
|
758.196
|
+30,71
|
+29,96
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
325
|
741.015
|
+203,74
|
+345,51
|
Đức
|
180
|
489.731
|
-46,75
|
-17,09
|
Philippines
|
48
|
49.693
|
-89,47
|
-95,86
|
Cô Oét
|
15
|
40.388
|
-63,41
|
-34,81
|
(Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)