Kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam tăng 14%
17 | 07 | 2007
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu chè của nước ta trong tháng 12 đạt 10,6 triệu USD, đưa tổng kim ngạch trong 12 tháng đạt 110,5 triệu USD, sản lượng xuất khẩu đạt 105 nghìn tấn, tăng 14% về kim ngạch và 19,3% về lượng so với năm 2005.
Số liệu XK chè của VN
Tên nước | Tháng 12/06 | 12 tháng 2006 |
| Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) |
Ấn Độ | 305 | 237.857 | 11.074 | 8.203.748 |
Ba Lan | 310 | 300.413 | 2.664 | 2.356.080 |
Tiểu VQ Arập TN | 211 | 314.799 | 1.106 | 1.429.490 |
Đài Loan | 1.808 | 1.108.362 | 18.459 | 19.454.279 |
CHLB Đức | 409 | 529.674 | 3.445 | 3.996.993 |
Hà Lan | 240 | 279.756 | 2.231 | 2.499.876 |
Indonêsia | 784 | 491.898 | 2.467 | 1.697.287 |
Irắc | | | 3.312 | 4.525.779 |
Malaysia | 306 | 209.784 | 2.419 | 1.181.938 |
Mỹ | 325 | 246.866 | 2.087 | 1.584.995 |
LB Nga | 1.412 | 1.373.693 | 10.364 | 10.142.726 |
Nhật Bản | 35 | 56.076 | 435 | 1.084.457 |
Philippin | 65 | 186.472 | 508 | 1.426.814 |
Singapore | 42 | 54.075 | 931 | 1.232.392 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 91 | 126.376 | 1.260 | 1.690.906 |
Trung Quốc | 610 | 632.487 | 7.622 | 7.615.725 |
Ucraina | 144 | 124.075 | 673 | 603.230 |
Trong năm 2006, chè Việt Nam được xuất khẩu sang 67 thị trường, tăng 3 thị trường so với năm 2005. Các thị trường xuất khẩu chè chính của Việt Nam là Pakixtan, Đài Loan, Nga, Trung Quốc và Ấn Độ. Trong đó, Pakixtan là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam với sản lượng xuất khẩu trong năm 2006 tăng tới 34% so với năm 2005. Ấn Độ là thị trường đạt mức tăng trưởng xuất khẩu chè cao nhất trong năm 2006 của Việt Nam với mức tăng 299% về lượng và 293% về trị giá so với năm 2005.
(Vinanet)