Nguồn: vietnambiz.vn
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm trong nước đang nằm trong khoảng 74.500 - 77.000 đồng/kg, tăng 500 - 1.000 đồng/kg so với cuối tuần trước.
Ghi nhận cho thấy, hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai lần lượt ghi nhận mức giá là 74.500 đồng/kg và 75.000 đồng/kg, ứng với mức tăng 1.000 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk và Đắk Nông, hồ tiêu được thu mua với mức giá chung là 76.000 đồng/kg, cùng tăng 1.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước được niêm yết cùng mức là 77.000 đồng/kg, lần lượt tăng 1.000 đồng/kg và 500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)
|
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)
|
Đắk Lắk
|
76.000
|
+1.000
|
Gia Lai
|
75.000
|
+1.000
|
Đắk Nông
|
76.000
|
+1.000
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
77.000
|
+1.000
|
Bình Phước
|
77.000
|
+500
|
Đồng Nai
|
74.500
|
+1.000
|
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 8/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,23% so với ngày 7/12.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại
|
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)
|
Ngày 7/12
|
Ngày 8/12
|
% thay đổi
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia)
|
3.973
|
3.982
|
0,23
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
3.000
|
3.000
|
0
|
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA
|
4.900
|
4.900
|
0
|
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,23% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại
|
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)
|
Ngày 7/12
|
Ngày 8/12
|
% thay đổi
|
Tiêu trắng Muntok
|
6.170
|
6.184
|
0,23
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
7.300
|
7.300
|
0
|
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 9 tháng đầu năm 2023, Hà Lan nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam đạt xấp xỉ 5,44 nghìn tấn, trị giá gần 22,96 triệu EUR (tương đương 24,95 triệu USD), giảm 35,3% về lượng và giảm 46,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Mặc dù vậy, thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hà Lan từ thị trường ngoại khối EU trong 9 tháng đầu năm 2023 tương đối ổn định, ở mức 64,56%.
Tương tự, Hà Lan giảm nhập khẩu hạt tiêu từ Brazil trong 9 tháng đầu năm 2023, giảm 36,9% về lượng và giảm 43,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,58 nghìn tấn, trị giá 5,44 triệu EUR (tương đương 5,92 triệu USD).
Thị phần hạt tiêu của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Hà Lan từ thị trường ngoại khối EU giảm từ 19,25% trong 9 tháng đầu năm 2022 xuống còn 18,76% trong 9 tháng đầu năm 2023.
Ngược lại, Hà Lan tăng nhập khẩu hạt tiêu từ Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2023, tăng 162,2% về lượng và tăng 45,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 253 tấn, trị giá 752 nghìn EUR (tương đương 818 nghìn USD).
Thị phần hạt tiêu của Trung Quốc trong tổng lượng nhập khẩu của Hà Lan từ thị trường ngoại khối EU tăng từ 0,74% trong 9 tháng đầu năm 2022 lên 3% trong 9 tháng đầu năm 2023.