Tại New York, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 12/07 đạt 134,30 UScent/lb, giảm 0,55 UScent/lb so với cuối phiên giao dịch trước sau khi dao động từ 133,50 – 135,40 UScent/lb; trong khi đó giá cà phê cùng loại kỳ hạn tháng 3/08 cũng giảm 0,55 UScent/lb xuống còn 137,85 UScent/lb.
Tại London, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 11/07 đạt 1817 USD/tấn, giảm 14 USD/tấn so với cuối phiên giao dịch trước; trong khi giá cà phê cùng loại kỳ hạn tháng 1/08 cũng giảm 14 USD/tấn xuống 1797 USD/tấn.
Ngày 1/10, Bộ Thương mại Braxin đã công bố báo cáo cho thấy, nước này đã xuất khẩu 1,99 triệu bao cà phê loại 60kg, trong tháng 9/07, giảm gần 17% so với 2,39 triệu bao cùng kỳ năm ngoái.
Cùng ngày, Viện Cà phê Quốc gia Ônđurát cho biết, xuất khẩu cà phê của nước này trong niên vụ 2006/07 đạt 3,22 triệu bao, tăng 9,9% so với niên vụ trước.
Ônđurát là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai khu vực Trung Mỹ, nước này đã xuất khẩu 104,958 bao cà phê trong tháng 9/07. Ônđurát có kế hoạch tăng sản lượng cà phê trong một vài năm tới.
Diễn biến giá cà phê thế giới:
Thị trường | Loại | Đơn vị tính | 02/10/2007 | 01/10/2007 |
Niu Oóc | Arabica | Uscent/lb | 134,30 | 134,85 |
Luân Đôn | Robusta | USD/tấn | 1952 | 1970 |
Tokyo | Arabica Robusta | Yên/69kg Yên/100kg | 20340 20900 | 19530 20760 |