Như vậy, tính đến hết tháng 4/2009 ngành điều của nước ta xuất khẩu đạt 44 nghìn tấn với kim ngạch 194 triệu USD, tăng 5,9% về lượng nhưng giảm 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.
Giá xuất khẩu nhân điều trong tháng 4/2009 cũng đã phục hồi trở lại, đạt trung bình 4.350 USD/T, tăng 130 USD/T so với giá xuất khẩu trung bình tháng trước.
Việt Nam hiện vẫn là nước dẫn đầu thế giới về trồng và xuất khẩu hạt điều, nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn điều thô để đáp ứng nhu cầu của các nhà máy chế biến. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội điều Việt Nam, trong 3 năm từ 2006 đến 2008, toàn ngành điều cả nước đã nhập khẩu hơn 1,5 triệu tấn điều thô, trong đó hơn 500 nghìn tấn được nhập khẩu từ các nước châu Phi như: Bờ Biển Ngà (trên 50%), Guinea Bissau, Mozambique và một số nước châu Á như Indonesia, Campuchia với trị giá bình quân trên dưới 100 triệu USD mỗi năm.
Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) cho biết, diện tích canh tác điều cả nước hiện khoảng 400 nghìn ha, trong đó chỉ có khoảng 300 nghìn ha có thu hoạch, giảm khoảng 30 nghìn ha so với các niên vụ trước. Do vậy, năm nay các doanh nghiệp Việt Nam dự kiến sẽ nhập khoảng 200 nghìn tấn điều thô để đáp ứng công suất chế biến và nhu cầu xuất khẩu, tương ứng khoảng 100-140 triệu USD.
Tham khảo thị trường xuất khẩu hạt điều trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2009
(lượng: tấn, trị giá: 1000 USD)
Thị trường | Tháng 4/09 | 4 tháng 09 |
| Lượng | trị giá | Lượng | trị giá |
Mỹ | 3.430 | 14.181 | 13.324 | 58.318 |
Trung Quốc | 2.910 | 12.081 | 10.882 | 45.458 |
Hà Lan | 1.883 | 9.651 | 5.825 | 29.541 |
Ôxtrâylia | 804 | 3.612 | 2.444 | 11.101 |
Anh | 520 | 2.279 | 1.458 | 6.453 |
Đức | 234 | 1.058 | 807 | 3.840 |
Canada | 134 | 570 | 671 | 2.971 |
UAE | 231 | 1.014 | 659 | 2.489 |
Nga | 221 | 1.008 | 634 | 2.759 |
Italia | 249 | 594 | 597 | 1.528 |
Thái Lan | 175 | 832 | 571 | 2.601 |
Philippine | 60 | 214 | 330 | 1.248 |
Tây Ban Nha | 64 | 334 | 318 | 1.595 |
Nauy | 32 | 150 | 255 | 1.362 |
Đài Loan | 108 | 599 | 223 | 1.186 |
Bỉ | 63 | 454 | 222 | 1.261 |
Pakistan | 43 | 213 | 221 | 1.091 |
Hồng Kông | 44 | 198 | 220 | 1.257 |
Nhật Bản | 73 | 285 | 185 | 741 |
Malaixia | 57 | 252 | 137 | 612 |
Ucraina | 16 | 45 | 94 | 299 |
Niuzilân | 0 | 0 | 90 | 397 |
Singapore | 67 | 287 | 86 | 419 |