Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Kim ngạch xuất khẩu nhân điều của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2009 tăng cả về lượng và trị giá
29 | 05 | 2009
Theo số liệu thống kê, trong tháng 4/2009, cả nước xuất khẩu được 12,5 nghìn tấn hạt điều với trị giá 54,6 triệu USD, tăng 13,8% về lượng và tăng 17% về trị giá so với tháng 3/2009; tăng 10% về lượng nhưng vẫn giảm 13,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Như vậy, tính đến hết tháng 4/2009 ngành điều của nước ta xuất khẩu đạt 44 nghìn tấn với kim ngạch 194 triệu USD, tăng 5,9% về lượng nhưng giảm 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.

Giá xuất khẩu nhân điều trong tháng 4/2009 cũng đã phục hồi trở lại, đạt trung bình 4.350 USD/T, tăng 130 USD/T so với giá xuất khẩu trung bình tháng trước.

Việt Nam hiện vẫn là nước dẫn đầu thế giới về trồng và xuất khẩu hạt điều, nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn điều thô để đáp ứng nhu cầu của các nhà máy chế biến. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội điều Việt Nam, trong 3 năm từ 2006 đến 2008, toàn ngành điều cả nước đã nhập khẩu hơn 1,5 triệu tấn điều thô, trong đó hơn 500 nghìn tấn được nhập khẩu từ các nước châu Phi như: Bờ Biển Ngà (trên 50%), Guinea Bissau, Mozambique và một số nước châu Á như Indonesia, Campuchia với trị giá bình quân trên dưới 100 triệu USD mỗi năm.

Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) cho biết, diện tích canh tác điều cả nước hiện khoảng 400 nghìn ha, trong đó chỉ có khoảng 300 nghìn ha có thu hoạch, giảm khoảng 30 nghìn ha so với các niên vụ trước. Do vậy, năm nay các doanh nghiệp Việt Nam dự kiến sẽ nhập khoảng 200 nghìn tấn điều thô để đáp ứng công suất chế biến và nhu cầu xuất khẩu, tương ứng khoảng 100-140 triệu USD.

Tham khảo thị trường xuất khẩu hạt điều trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2009

(lượng: tấn, trị giá: 1000 USD)

Thị trường

Tháng 4/09

4 tháng 09

Lượng

trị giá

Lượng

trị giá

Mỹ

3.430

14.181

13.324

58.318

Trung Quốc

2.910

12.081

10.882

45.458

Hà Lan

1.883

9.651

5.825

29.541

Ôxtrâylia

804

3.612

2.444

11.101

Anh

520

2.279

1.458

6.453

Đức

234

1.058

807

3.840

Canada

134

570

671

2.971

UAE

231

1.014

659

2.489

Nga

221

1.008

634

2.759

Italia

249

594

597

1.528

Thái Lan

175

832

571

2.601

Philippine

60

214

330

1.248

Tây Ban Nha

64

334

318

1.595

Nauy

32

150

255

1.362

Đài Loan

108

599

223

1.186

Bỉ

63

454

222

1.261

Pakistan

43

213

221

1.091

Hồng Kông

44

198

220

1.257

Nhật Bản

73

285

185

741

Malaixia

57

252

137

612

Ucraina

16

45

94

299

Niuzilân

0

0

90

397

Singapore

67

287

86

419




Nguồn: vinanet
Báo cáo phân tích thị trường