Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Thống kê xuất khẩu hạt điều sang các thị trường 3 tháng đầu năm 2009
12 | 05 | 2009
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hạt điều 3 tháng đầu năm 2009 đạt 31.425tấn, trị giá 139.314.266USD (tăng 4,34% về lượng nhưng giảm 3,63% về trị giá so cùng kỳ 2008).

3 tháng đầu năm, hạt điều Việt Nam đã xuất khẩu sang 23 thị trường chính; nhưng phần lớn là sang Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hà Lan; trong đó, xuất sang Hoa Kỳ đạt cao nhất, với 9.894 tấn, trị giá 44.137.926 USD (chiếm 31,48% về lượng và chiếm 31,68% kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước). Sau đó là các thị trường Trung Quốc chiếm 23,96% kim ngạch, Hà Lan chiếm 14,28%. Riêng xuất khẩu sang 3 thị trường này chiếm 69,92% tổng lượng xuất khẩu của cả nước.

Hiệp hội Điều Việt Nam cho biết, giá hạt điều xuất khẩu những tháng đầu năm nay đã giảm mạnh so với giá bình quân năm 2008. Hiện nay, giá hạt điều xuất khẩu của Việt Nam chỉ khoảng 4.000-4.300 USD/tấn, giảm 1.000-1.200USD/tấn so với mức giá trung bình năm 2008. Mặc dù quí I xuất khẩu điều có mức tăng trưởng những chỉ là sự ăn theo các hợp đồng quí IV/2008. Hiện nay, các hợp đồng kỳ hạn chỉ ký được bằng khoảng 50% so với năm 2008, trong khi giá hạt điều xuất khẩu hiện nay vẫn xuống rất thấp. Dự kiến, năm 2009 kim ngạch xuất khẩu của ngành điều chỉ đạt 600 triệu USD, bằng 65% so năm 2008 (năm 2008 ngành điều cả nước xuất khẩu đạt 920 triệu USD).

Thị trường chính xuất khẩu điều 3tháng đầu năm:

STT

Thị trường

ĐVT
Tháng 3
3 tháng
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
1
Anh
tấn
332
1.379.514
938
4.174.321
2
Bỉ
48
247.450
159
807.800
3
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
143
495.838
428
1.475.423
4
Canada
232
987.720
537
2.401.261
5
Đài Loan
76
376.388
115
587.945
6
CHLB Đức
207
1.035.313
573
3.783.219
7
Hà Lan
1.285
6.367.581
3.942
19.890.110
8
Hoa Kỳ
3.557
15.009.872
9.894
44.137.926
9
Hồng Kông
10
70.160
176
1.059.649
10
Hy Lạp
48
260.659
111
621.326
11
Italia
205
560.927
348
934.748
12
Malaysia
55
236.134
80
360.183
13
Nauy
64
352.799
223
1.212.567
14
LB Nga
190
826.433
413
1.751.130
15
Nhật Bản
64
238.762
112
456.276
16
Australia
625
2.667.708
1.640
7.489.882
17
Pakistan
29
134.197
178
878.288
18
Philippines
73
264.818
270
1.034.027
19
Singapore
 
 
19
132.249
20
Tây Ban Nha
64
311.485
254
1.261.071
21
Thái Lan
127
609.246
396
1.769.463
22
Trung quốc
2.192
8.528.003
7.972
33.377.828
23
Ucraina
16
36.750
78
254.552
Tổng cộng
 
 
31.425
139.314.266



Nguồn: Vinanet
Báo cáo phân tích thị trường