Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Xuất nhập khẩu với Nhật Bản- Nhiều triển vọng lớn
02 | 09 | 2007
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 5,23 tỉ USD, tăng 18,6% và nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 4,70 tỉ USD, tăng 14,8% so với năm 2005. Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, sau Mỹ, và là thị trường lớn nhất trong quan hệ thương mại 2 chiều với tổng kim ngạch đạt 9,93 tỉ USD.

 

Xuất khẩu hàng thủy sản vào Nhật Bản năm 2006 đạt 844,31 triệu USD, tăng 3% so với năm 2005. Đây là mặt hàng có kim ngạch lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu vào Nhật Bản, chiếm tỉ trọng tới 25,14% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam. Cho dù còn tồn tại một số khó khăn liên quan tới dư lượng kháng sinh bị cấm trong sản phẩm xuất khẩu, nhưng trong năm 2006 Việt Nam vẫn giữ được vị thế là nước cung cấp tôm đông lạnh lớn nhất cho thị trường này, thị phần đạt trên 22% trong tổng nhập khẩu tôm đông lạnh của nước này. Dự báo năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tới thị trường này sẽ tiếp tục tăng trưởng, đạt khoảng 900 triệu USD.

Tương tự như thủy sản, mặt hàng dệt may cũng có mức tăng trưởng rất khiêm tốn: 3,93% và đạt kim ngạch 627,632 triệu USD. Xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản hiện chiếm tỉ trọng 10,76% kim ngạch của cả nước.

Dây điện và cáp điện là mặt hàng xuất khẩu lớn thứ 3, đạt kim ngạch 588,543 triệu USD, tăng 24,5% so với năm 2005 và chiếm tỉ trọng 83,51% tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này cả năm 2006.

Mặt hàng đồ gỗ Việt Nam đang cạnh tranh khá tốt tại thị trường Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang Nhật Bản đã liên tục tăng trưởng trong những năm gần đây. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam tới Nhật Bản đạt khoảng 151 triệu USD, năm 2005 tăng lên 240,87 triệu USD và đến năm 2006 đã lên tới 287 triệu USD, chiếm tỉ trọng 14,84% trong tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của cả nước là 1,933 tỷ USD. Đồ gỗ Việt Nam đã từ vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng những nước xuất khẩu gỗ vào Nhật trong năm 2004 vươn lên trở thành nước xuất khẩu đồ gỗ đứng thứ 2 trong năm 2006. Dự đoán năm 2007, kim ngạch đồ gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản sẽ đạt trên 300 triệu USD. Con số này có thể sẽ cao hơn nếu các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam theo sát được xu hướng mới của người tiêu dùng tại thị trường này.

Người tiêu dùng Nhật Bản đang thích các sản phẩm gỗ công nghiệp được làm giống như tự nhiên. Một lớp phủ lên sản phẩm gỗ trông có vẻ giống thật, gần gũi với thiên nhiên là sự lựa chọn của một nhóm người tiêu dùng Nhật, khác hẳn với gỗ “hàng thật” trước đây. Làm những sản phẩm “giả tạo” này còn có lợi về mặt giá thành cho các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ.

Bên cạnh những sản phẩm truyền thống vốn là thế mạnh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm đến một “vùng” sản phẩm đang còn bỏ trống rất lớn ở Nhật. Đó là sản phẩm của ngành công nghiệp nhẹ.

Để thấy được “vùng” sản phẩm này, cần phải nghiên cứu cả quá trình lịch sử phát triển kinh tế của Nhật. Giai đoạn phát triển kinh tế của Nhật qua 3 giai đoạn: nông nghiệp - ngư nghiệp, công nghiệp nhẹ và hiện nay là công nghệ cao, hiện đại.

Hầu hết các doanh nghiệp Nhật Bản chỉ chú trọng đến giai đoạn thứ ba, tức chỉ tập trung phát triển công nghệ cao, hiện đại trong khi đó công nghiệp nhẹ của Nhật lại khá “èo uột”. Trung Quốc đang âm thầm len lỏi vào “vùng” sản phẩm này như một chiến lược thâm nhập thị trường Nhật. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần chú trọng tới “vùng” này để phát triển các sản phẩm công nghiệp nhẹ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.

Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản năm 2006

Tên hàng Năm 2005 (1000USD) Năm 2006 (1000USD) Tăng giảm năm 06/05 Tỉ trọng trong tổng KN XK cả nước

Hàng hải sản

819.990 844.313 2,97 25,14
Dầu thô
572.542 719.475 25,66 8,71

Hàng dệt may

603.902 627.632 3,93 10,76

Dây điện và dây cáp điện

472.729 588.543 24,50 83,51

Gỗ và sản phẩm gỗ

240.873 286.799 19,07 14,84

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

252.966 245.918 -2,79 14,40
Than đá
169.085 164.263 -2,85 17,96

Giầy dép các loại

93.721 113.130 20,71 3,15

Sản phẩm chất dẻo

98.431 106.466 8,16 22,18

Túi xách vali, mũ, ô dù

50.210 47.495 -5,41 9,44
Cà phê
25.939 44.923 73,19 3,69
Gạo
53.424 43.096 -19,33  

Sản phẩm gốm sứ

20.120 30.818 53,17  

Hàng rau quả

28.991 27.573 -4,89  

Sản phẩm mây tre cói thảm

27.611 24.047 -12,91  
Cao su
16.435 23.823 44,95  

Sản phẩm đá quý và kim loại quý

12.824 15.341 19,63  

Dầu mỡ động thực vật

5.342 4.332 -18,91  
Hạt điều
4.128 3.258 -21,08  
Thiếc
  2.868    

Đồ chơi trẻ em

3.778 2.764 -26,84  
Hạt tiêu
793 1.658 109,08  

Xe đạp và phụ tùng

878 1.345 53,19  
Chè
1.235 1.084 -12,23  

Mỳ ăn liền

2.493 536 -78,50  
Quế
689 459 -33,38  
Tổng xuất
4.411.187 5.232.134 18,61  

Về nhập khẩu, Nhật Bản hiện là thị trường nhập khẩu lớn thứ tư của Việt nam sau Trung Quốc, Singapo và Đài Loan. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản năm 2006 đạt hơn 4,7 tỉ USD, tăng 14,85% so với năm 2005. Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều từ Nhật Bản gồm có:

+ Các loại máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt kim ngạch 1,38 tỉ USD, tăng 29,87% so với năm 2005 và đang chiếm tỉ trọng 20,83% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm hàng này.

+ Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn thứ 2, đạt 502,57 triệu USD, tăng 3,65% so với năm 2005 và chiếm tỉ trọng 24,54 trong tổng kim ngạch nhập khẩu của ngành hàng.

+ Nhập khẩu vải các loại đạt kim ngạch 300,29 triệu USD, tăng 38,46%

+ Nhập khẩu kim loại thường đạt 105,54 triệu USD, tăng 33,68%

+ Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại từ Nhật Bản hiện chiếm tỉ trọng 19,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ô tô. Năm 2006, nhập khẩu từ thị trường này đạt 40,67 triệu USD, tăng 21,27% so với năm 2005.

+ Kim ngạch nhập khẩu từ Nhật Bản đặc biệt tăng mạnh trong năm 2006 là các mặt hàng: hóa chất tăng 90,78%, giấy các loại tăng 73,88%, cao su tăng 54,7%.

Tuy nhiên cũng có một số mặt hàng nhập khẩu từ Nhật Bản đã giảm sút về kim ngạch như: Sắt thép các loại giảm 1,41%, linh kiện ô tô giảm 43,66%, NPL dệt may da giầy giảm 30,99%, linh kiện và phụ tùng xe máy giảm 33,04%, NPL thuốc lá giảm 21,09%, bột mỳ giảm 13,96%, xăng dầu các loại giảm 73,75%.

Dự báo năm 2007, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa với thị trường Nhật Bản sẽ tiếp tục xu hướng tăng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng xuất khẩu có thể sẽ chậm hơn so với tăng trưởng nhập khẩu từ thị trường này vào Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản năm 2007 có thể đạt 6,2 – 6,3 tỉ USD (tăng khoảng 20%), trong khi nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản có khả năng tăng trên 20% do làn sóng đầu tư rất mạnh từ Nhật Bản vào Việt Nam. Các mặt hàng nhập khẩu đặc biệt tăng mạnh là nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng, vải các loại, linh kiện ô tô, hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, ô tô nguyên chiếc…

Các mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản

Tên hàng Năm 2005 (1000USD) Năm 2006 (1000USD) Tăng giảm năm 06/05 Tỉ trọng trong tổng KN NK cả nước

Máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng

1.063.021 1.380.561 29,87 20,83

Máy vi tính, sản phẩm điện từ và linh kiện

484.868 502.566 3,65 24,54

sắt thép các loại

480.236 473.454 -1,41 16,12

Vải các loại

216.881 300.292 38,46 10,06

Linh kiện ô tô

228.930 128.977 -43,66 17,00

chất dẻo nguyên liệu

107.669 126.426 17,42 6,78
Hóa chất
61.904 118.100 90,78 11,34

Nguyên phụ liệu dệt may, da giầy

155.141 107.063 -30,99 5,49

Kim loại thường khác

78.963 105.554 33,68 7,23

Các sản phẩm hóa chất

78.103 97.122 24,35 9,64

Linh kiện và phụ tùng xe máy

60.780 40.701 -33,04 8,47

Ô tô nguyên chiếc các loại

33.533 40.666 21,27 19,10

Phân bón các loại

31.895 31.189 -2,21  

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

23.438 25.857 10,32  

Giấy các loại

12.658 22.010 73,88  
Cao su
13.173 20.379 54,70  

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

8.809 10.464 18,79  

Nguyên phụ liệu thuốc lá

11.420 9.012 -21,09  
Bột giấy
5.867 8.154 38,98  

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.700 7.174 25,86  
Bột Mỳ
7.494 6.448 -13,96  

Xăng dầu các loại

23.733 6.229 -73,75  
Tân dược
5.724 5.973 4,35  

Sợi các loại

3.098 5.220 68,50  

Xe máy nguyên chiếc

4.221 4.609 9,19  

Sữa và sản phẩm sữa

1.194 2.660 122,78  
Clinker
941 2.648 181,40  

Nguyên phụ liệu dược phẩm

1.289 1.205 -6,52  

Dầu mỡ động thực vật

1.740 878 -49,54  
Bông
  613    

Kính xây dựng

  578    
Đường
  361    
Lúa mỳ
1.592   -100,00  
Tổng
4.092.968 4.700.963 14,85

 



Theo E-TradeNews tổng hợp
Báo cáo phân tích thị trường