Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Báo cáo thức ăn chăn nuôi Việt Nam quý 3/2017 và cập nhật dự báo năm 2017 – 2018
24 | 10 | 2017
Báo cáo thức ăn chăn nuôi Việt Nam quý 3/2017 và cập nhật dự báo năm 2017 – 2018

Theo báo cáo thức ăn chăn nuôi Việt Nam quý 3/2017 của USDA Post, trong năm 2017, tổng nhu cầu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam sẽ giảm khoảng 15% so với năm 2016 và tổng nhu cầu năm 2018 sẽ tăng khoảng 2% so với năm 2017. Trong năm 2016/17, tổng tiêu dùng lúa mỳ được cho là sẽ tăng mạnh so với năm 2015/16 do nhu cầu sử dụng lúa mỳ làm TACN và thực phẩm đều tăng. Sử dụng lúa mỳ làm TACN tăng mạnh do giá lúa mỳ cạnh tranh hơn so với giá ngô. Tuy nhiên, trong năm 2017/18, nhập khẩu lúa mỳ được dự báo giảm một nửa so với năm 2016/17 do giá ngô giảm. Năm 2016/17, với sản xuất ngô nội địa còn yếu, Việt Nam phải tăng nhập khẩu ngô để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành sản xuất TACN. Trong khi đó, bất chấp sản xuất lúa gạo nội địa giảm nhẹ, xuất khẩu gạo được dự báo tăng trong năm 2016/17, chủ yếu do nhu cầu tăng của các nước nhập khẩu khu vực châu Á.

Trong năm 2017, USDA Post dự báo tổng nhu cầu thức ăn chăn nuôi (TACN) của Việt Nam vào khoảng 29,1 triệu tấn, giảm khoảng 15% so với năm 2016 và 29,6 triệu tấn trong năm 2018, tăng khoảng 2% so với năm 2017.

Tổng nhu cầu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam giai đoạn 2016-2018

 

2016

2017

2018

Thức ăn chăn nuôi

28.694.075

23.350.000

23.800.000

Thức ăn thủy sản

5.475.000

5.750.000

5.800.000

Tổng TACN

34.169.075

29.100.000

29.600.000

Sản xuất công nghiệp

19.623.000

20.520.000

21.500.000

Thức ăn chăn nuôi

16.623.000

17.220.000

18.000.000

Thức ăn thủy sản

3.000.000

3.300.000

3.300.000

Tự sản xuất

14.553.775

8.580.000

8.100.000

Thức ăn chăn nuôi

12.078.770

6.080.000

5.600.000

Thức ăn thủy sản

2.475.000

2.500.000

2.500.000

Tổng TACN

34.169.075

29.100.000

29.600.000

 

Cơ cấu nguồn cung nguyên liệu TACN Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018

 

2016

2017

2018

Nhập khẩu     

17.370.000

16.300.000

16.900.000

Bột đậu tương

5.600.000

5.800.000

6.000.000

Ngô

5.700.000

5.700.000

7.000.000

DDGS

1.200.000

800.000

1.000.000

Lúa mỳ làm TACN

1.100.000

2.600.000

1.400.000

Các loại bột/cám khác

2.000.000

700.000

5.000.000

Khác (MBM, FM,…)

1.770.000

700.000

1.000.000

Nguồn cung nội địa

15.300.000

11.300.000

11.200.000

Ngô

5.800.000

5.000.000

5.000.000

Cám gạo

6.000.000

5.000.000

5.000.000

Gạo tấm

1.500.000

500.000

500.000

Sắn

2.000.000

800.000

700.000

TACN thành phẩm nhập khẩu

1.500.000

1.500.000

1.500.000

Tổng

34.170.000

29.100.000

29.600.000

Cho đến tháng 8/2017, giá thịt lợn và thịt gà nội địa rất thất. Giá thịt lợn vẫn thấp hơn giá thành sản xuất (khoảng 45.000 VNĐ/kg). Năm 2018, tiêu dùng TACN dự báo tăng trở lại khoảng 29,6 triệu tấn.

Theo USDA (gappingworld.com)



Báo cáo phân tích thị trường