Theo số liệu thống kê 7 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã chi 930,6 triệu USD nhập khẩu hàng rau quả, tăng 9% so với cùng kỳ 2017. Tính riêng tháng 7/2018 đạt 195 triệu USD, tăng 45,2% so với tháng 6/2018.
Mặt hàng rau quả chủ yếu nhập từ các nước Đông Nam Á, chiếm 46,5% tỷ trọng, đạt 433,4 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 9,75%.
Bên cạnh đó, cũng được nhập nhiều từ các nước Thái Lan, Mỹ, Australia và New Zealand. Trong số những nước này thì Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu từ Mỹ và Australia tuy chỉ đứng thứ 4,5 trong bảng xếp hạng, với mức tăng lần lượt 89,52%; 73,28% tương ứng với 90,9 triệu USD; 55,7 triệu USD.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu rau quả từ các nước khác như Malaysia, Hàn Quốc, Chi lê….
Đối với thị trường Trung Quốc, tuy có vị trí địa lý thuận lợi gần với Việt Nam vận chuyển hàng hóa dễ dàng, nhưng nhập từ thị trường này chỉ tăng 48,34%, đạt 198,6 triệu USD.
Đặc biệt, thời gian này nhập khẩu hàng rau quả từ thị trường Hàn Quốc tăng đột biến gấp 2,07 lần (tức tăng 107,04%) tuy kim ngạch chỉ đạt 12,9 triệu USD, nếu tính riêng tháng 7/2018 thì nhập từ thị trường Hàn Quốc giảm 0,26% so với tháng 6/2018 chỉ với 749,5 nghìn USD, nhưng so với tháng 7/2017 tăng gấp hơn 2,11 lần (tức tăng 111,61%).
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập từ thị trường Myanmar, giảm 14,56% tương ứng 18,6 triệu USD.
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm kim ngạch nhập hàng rau quả từ các thị trường đều tăng trưởng số này chiếm 76,9%.
Thị trường nhập khẩu hàng rau quả 7T/2018
Thị trường
|
T7/2018 (USD)
|
+/- so với 6/2018 (%)*
|
7T/2018 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
|
Thái Lan
|
79.797.256
|
36,19
|
413.051.267
|
-20,08
|
Trung Quốc
|
55.693.347
|
72,13
|
198.638.385
|
48,34
|
Mỹ
|
22.520.972
|
64,02
|
90.958.570
|
89,52
|
Australia
|
14.122.627
|
65,01
|
55.775.466
|
73,28
|
New Zealand
|
4.264.944
|
-25,65
|
25.698.306
|
21,41
|
Myanmar
|
1.990.435
|
2,59
|
18.626.080
|
-14,56
|
Ấn Độ
|
3.204.479
|
61,69
|
16.161.850
|
30,72
|
Nam Phi
|
1.113.218
|
-4,7
|
14.172.938
|
33,17
|
Hàn Quốc
|
749.566
|
-0,26
|
12.921.493
|
107,04
|
Chile
|
920.278
|
-37,53
|
6.268.871
|
35,42
|
Brazil
|
829.068
|
63,73
|
3.455.307
|
11,24
|
Malaysia
|
127.157
|
-45,12
|
1.735.232
|
17,8
|
Israel
|
89.142
|
61,84
|
1.092.671
|
-0,54
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet