Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Tình hình xuất khẩu chè tháng 8/2007
18 | 10 | 2007
Trong 8 tháng đầu năm 2007, cả nước đã xuất khẩu được 69,5 nghìn tấn chè các loại với trị giá 72,5 triệu USD, tăng 11,56% về lượng và tăng 10,18% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng chè xuất khẩu đạt gần 11,5 nghìn tấn với trị giá 14 triệu USD, tăng 15% về lượng và tăng 13,18% về trị giá so với tháng 7/07; tăng 18,74% về lượng và tăng 29,4% về trị giá so với tháng 8/06.

Cơ cấu chủng loại chè xuất khẩu trong tháng 8/07

Tháng 8/07, chè đen vẫn là loại chè được xuất khẩu nhiều nhất đạt 6.430 tấn với trị giá 6,96 triệu USD, tăng 14,7% về lượng và tăng 9,07% về trị giá so với tháng 7/07. Đơn giá của loại chè này là 1.182 USD/tấn, tăng 3,96% so với tháng 7/07. Tháng 8/07, chè đen được xuất khẩu sang 32 thị trường trên toàn thế giới, trong đó thị trường tiêu thụ loại chè này lớn nhất là Ả rập Xê-út đạt 1,065 triệu USD (tăng 117% so với tháng 7/07), tiếp theo là Nga đạt 1,029 triệu USD (tăng 9% so với tháng 7/07). Tháng 8/07, thị trường Trung Quốc và Pakistan đạt 900 nghìn USD và 842 nghìn USD, giảm lần lượt 20,35% và 12,29% so với tháng 7/07.

Kim ngạch xuất khẩu chè xanh tháng 8/07 đạt 4.037 tấn với trị giá 5,66 triệu USD, giảm 2,79% về lượng nhưng tăng 24,3% về trị giá so với tháng 7/07; đơn giá tăng 27,8% so với tháng 7/07 đạt 1.402 USD/tấn. Thị trường xuất khẩu loại chè này tháng 8/07 là Pakistan đạt 2,87 triệu USD (chiếm 50,7% kim ngạch xuất khẩu chè xanh), tăng 30,45% so với tháng 7/07.

Tháng 8/07, chè nhài, chè vàng và các loại chè khác có kim ngạch xuất khẩu giảm lần lượt 9,58%; 9,55% và 22,5% so với tháng 7/07 nhưng ngược lại chè ô long lại là loại chè có kim ngạch tăng rất mạnh 531,56%, tiếp theo là chè lên men cũng tăng 71,56% so với tháng 7/07.

Chủng loại chè xuất khẩu tháng 8/2007

Chủng loại
Thị trường
Tháng 8/07
So với T7/07
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
chè đen

Xri Lanca, Uzbekistan, Ukraina, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Sip, Phần Lan, Pakixtan, Nga, Mỹ, Malaysia, Kenya, Ixraen, Iran, Irắc, Inđônêxia, Hà Lan, ấn Độ, Chilê, Cộng Hoà Séc, Canada, Ba Lan, Australia, Anh, Andora, Afgakistan, ả Rập Xê út, Đức, Đan Mạch, Đài Loan, Êcuado

6.430
6.956.531
14,70
9,07
chè xanh

Xri Lanca, Ukraina, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Philipine, Pakixtan, Nhật Bản, Nga, Inđônêxia, ấn Độ, Cộng Hoà Séc, Ba Lan, Australia, Anh, Afgakistan, ả Rập Xê út, Đức, Đài Loan

4.037
5.661.749
-2,79
24,30
chè nhài
Trung Quốc, Nga, Malaysia, Campuchia, Đài Loan
613
593.934
10,59
-9,58
loại khác
Ukraina, Pakixtan, Nga, Hồng Kông, Campuchia, Đài Loan
229
379.482
-54,74
-22,50
chè lên men
Đài Loan
79
221.710
15,05
71,66
chè ô long
Đài Loan
36
130.107
504,77
531,56
chè vàng
Trung Quốc
5
12.876
-58,25
-9,55

Cơ cấu thị trường xuất khẩu chè T8/07

Thị trường xuất khẩu chè lớn nhất trong tháng 8/07 là Pakistan đạt 2.575 tấn với trị giá gần 3,73 triệu USD, giảm 13,56% về lượng nhưng tăng 17,04% về trị giá so với tháng 7/07; giảm 2,48% về lượng nhưng tăng 7,9% về trị giá so với tháng 8/06.

Như vậy, vượt qua Đài Loan, Pakistan đã trở thành thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của nước ta với lượng chè xuất khẩu vào thị trường này 8 tháng đầu năm đạt 12.478 tấn với trị giá 14,73 triệu USD, giảm 10,63% về lượng và giảm 12,71% về trị giá so với 8 tháng năm 2006.

So với tháng 7/07, thị trường có mức tăng mạnh nhất là Ấn Độ đạt 141 tấn với trị giá 179 nghìn USD, tăng 643,58% về lượng và tăng 459,38% về trị giá, ngược lại thị trường có mức giảm lớn nhất là Iran đạt 18 tấn với trị giá 23 nghìn USD, giảm 77,44% về lượng và giảm 76,77% về trị giá.

Tháng 8/07, thị trường có mức tăng trưởng mạnh nhất về lượng so với tháng 8/06 là Thái Lan đạt 52 tấn với trị giá 50 nghìn USD, tăng 638,93% về lượng và tăng 525% về trị giá nhưng thị trường có mức tăng mạnh nhất về kim ngạch là Ả rập Xê-út đạt 707 tấn với trị giá 1,128 triệu USD, tăng 581,08% về lượng nhưng tăng tới 840% về trị giá.

8 tháng năm 2007, Mỹ là thị trường có mức tăng mạnh nhất đạt 2.610 tấn với trị giá 1,68 triệu USD, tăng 140,78% về lượng và tăng 105,87% về trị giá so với 8 tháng năm 2006.

Thị trường xuất khẩu chè tháng 8/07

Thị trường
Tháng 8/07
So với T7/07
So với T8/06
Lượng (tấn)
Trị giá (nghìn USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Pakixtan
2.575
3.729
-13,56
17,04
-2,48
7,90
Đài Loan
1.760
1.762
-11,95
-7,21
-4,35
-12,86
Trung Quốc
1.493
1.804
-14,86
-5,10
110,97
177,11
Nga
1.048
1.158
22,26
6,24
-2,77
6,04
Ả Rập Xê út
707
1.128
581,08
840,00
Afgakistan
606
977
58,01
64,20
160,51
219,28
Inđônêxia
465
306
1,81
-4,38
290,76
436,84
Mỹ
416
255
396,99
222,78
91,25
47,40
Ba Lan
410
431
234,19
191,22
243,28
265,25
Malaysia
357
202
110,65
100,00
85,29
149,38
Đức
227
251
-55,33
-59,78
Hà Lan
163
196
42,49
13,29
ấn Độ
141
179
643,58
459,38
-51,22
-32,45
Thổ Nhĩ Kỳ
128
235
-54,81
-43,91
-49,63
-32,86
Anh
121
192
209,74
418,92
-46,02
3,78
Ukraina
77
89
5,84
9,88
Singapore
74
107
-3,90
-3,60
-37,88
-18,32
Uzbekistan
69
107
Hồng Kông
63
183
Xri Lanca
53
97
-43,42
-4,90
Thái Lan
52
50
115,52
177,78
638,93
525,00
Cộng Hoà Séc
49
59
85,40
110,71
Phần Lan
48
47
42,47
-9,62
Canada
48
31
117,59
19,23
118,18
121,43

Giá chè xuất khẩu trung bình vào các thị trường

Đơn giá xuất khẩu trung bình chè vào thị trường Philippin tháng 8/07 vẫn đạt cao nhất 2.910 USD/tấn nhưng giảm 14,89% so với tháng 7/07. Tháng 8/07 có 27 thị trường có mức giá xuất khẩu đạt trên 1.000 USD/tấn, tăng 5 thị trường so với tháng trước.

Thị trường tăng giá mạnh nhất so với tháng 7/07 là Anh đạt 1.592,91 USD/tấn, tăng 67,35%, ngược lại thị trường giảm giá mạnh nhất là Australia đạt 771,38 USD/tấn, giảm 61,43%.

Đơn giá trung bình chè xuất khẩu qua các thị trường tháng 8/2007

Thị trường
Đơn giá T8/07 (USD/tấn)
So với T7/07
Philipine
2.910,00
-14,89
Hồng Kông
2.901,46
Nhật Bản
2.100,00
23,55
Thổ Nhĩ Kỳ
1.829,12
23,84
Xri Lanca
1.817,64
47,00
Chilê
1.770,00
10,00
Sip
1.750,00
Đan Mạch
1.732,50
Afgakistan
1.612,02
4,03
Irắc
1.600,00
-9,09
Ả Rập Xê út
1.597,04
-0,74
Anh
1.592,91
67,35
Uzbekistan
1.550,00
Pakixtan
1.447,76
35,41
Singapore
1.443,98
0,32
Andora
1.408,57
Iran
1.300,00
3,83
Ấn Độ
1.263,97
-24,76
Trung Quốc
1.208,61
11,49
Hà Lan
1.204,96
-11,24
Cộng Hoà Séc
1.196,76
Ukraina
1.159,35
14,34
Nga
1.104,81
-13,11
Đức
1.103,97
-8,87
Ba Lan
1.051,78
-12,51
Êcuado
1.030,00
Đài Loan
1.000,98
5,41
Phần Lan
961,78
Thái Lan
957,56
26,00
Ixraen
808,36
-23,01
Australia
771,38
-61,43
Campuchia
726,15
Inđônêxia
657,54
-6,28
Canada
655,00
-43,60
Mỹ
612,42
-35,11
Kenya
610,42
Malaysia
565,26
-5,36



Nguồn: thongtinthuongmaivietnam
Báo cáo phân tích thị trường