Cơ cấu chủng loại chè xuất khẩu trong tháng 8/07
Tháng 8/07, chè đen vẫn là loại chè được xuất khẩu nhiều nhất đạt 6.430 tấn với trị giá 6,96 triệu USD, tăng 14,7% về lượng và tăng 9,07% về trị giá so với tháng 7/07. Đơn giá của loại chè này là 1.182 USD/tấn, tăng 3,96% so với tháng 7/07. Tháng 8/07, chè đen được xuất khẩu sang 32 thị trường trên toàn thế giới, trong đó thị trường tiêu thụ loại chè này lớn nhất là Ả rập Xê-út đạt 1,065 triệu USD (tăng 117% so với tháng 7/07), tiếp theo là Nga đạt 1,029 triệu USD (tăng 9% so với tháng 7/07). Tháng 8/07, thị trường Trung Quốc và Pakistan đạt 900 nghìn USD và 842 nghìn USD, giảm lần lượt 20,35% và 12,29% so với tháng 7/07.
Kim ngạch xuất khẩu chè xanh tháng 8/07 đạt 4.037 tấn với trị giá 5,66 triệu USD, giảm 2,79% về lượng nhưng tăng 24,3% về trị giá so với tháng 7/07; đơn giá tăng 27,8% so với tháng 7/07 đạt 1.402 USD/tấn. Thị trường xuất khẩu loại chè này tháng 8/07 là Pakistan đạt 2,87 triệu USD (chiếm 50,7% kim ngạch xuất khẩu chè xanh), tăng 30,45% so với tháng 7/07.
Tháng 8/07, chè nhài, chè vàng và các loại chè khác có kim ngạch xuất khẩu giảm lần lượt 9,58%; 9,55% và 22,5% so với tháng 7/07 nhưng ngược lại chè ô long lại là loại chè có kim ngạch tăng rất mạnh 531,56%, tiếp theo là chè lên men cũng tăng 71,56% so với tháng 7/07.
Chủng loại chè xuất khẩu tháng 8/2007
Chủng loại | Thị trường | Tháng 8/07 | So với T7/07 |
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) |
chè đen | Xri Lanca, Uzbekistan, Ukraina, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Sip, Phần Lan, Pakixtan, Nga, Mỹ, Malaysia, Kenya, Ixraen, Iran, Irắc, Inđônêxia, Hà Lan, ấn Độ, Chilê, Cộng Hoà Séc, Canada, Ba Lan, Australia, Anh, Andora, Afgakistan, ả Rập Xê út, Đức, Đan Mạch, Đài Loan, Êcuado | 6.430 | 6.956.531 | 14,70 | 9,07 |
chè xanh | Xri Lanca, Ukraina, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Philipine, Pakixtan, Nhật Bản, Nga, Inđônêxia, ấn Độ, Cộng Hoà Séc, Ba Lan, Australia, Anh, Afgakistan, ả Rập Xê út, Đức, Đài Loan | 4.037 | 5.661.749 | -2,79 | 24,30 |
chè nhài | Trung Quốc, Nga, Malaysia, Campuchia, Đài Loan | 613 | 593.934 | 10,59 | -9,58 |
loại khác | Ukraina, Pakixtan, Nga, Hồng Kông, Campuchia, Đài Loan | 229 | 379.482 | -54,74 | -22,50 |
chè lên men | Đài Loan | 79 | 221.710 | 15,05 | 71,66 |
chè ô long | Đài Loan | 36 | 130.107 | 504,77 | 531,56 |
chè vàng | Trung Quốc | 5 | 12.876 | -58,25 | -9,55 |
Cơ cấu thị trường xuất khẩu chè T8/07
Thị trường xuất khẩu chè lớn nhất trong tháng 8/07 là Pakistan đạt 2.575 tấn với trị giá gần 3,73 triệu USD, giảm 13,56% về lượng nhưng tăng 17,04% về trị giá so với tháng 7/07; giảm 2,48% về lượng nhưng tăng 7,9% về trị giá so với tháng 8/06.
Như vậy, vượt qua Đài Loan, Pakistan đã trở thành thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của nước ta với lượng chè xuất khẩu vào thị trường này 8 tháng đầu năm đạt 12.478 tấn với trị giá 14,73 triệu USD, giảm 10,63% về lượng và giảm 12,71% về trị giá so với 8 tháng năm 2006.
So với tháng 7/07, thị trường có mức tăng mạnh nhất là Ấn Độ đạt 141 tấn với trị giá 179 nghìn USD, tăng 643,58% về lượng và tăng 459,38% về trị giá, ngược lại thị trường có mức giảm lớn nhất là Iran đạt 18 tấn với trị giá 23 nghìn USD, giảm 77,44% về lượng và giảm 76,77% về trị giá.
Tháng 8/07, thị trường có mức tăng trưởng mạnh nhất về lượng so với tháng 8/06 là Thái Lan đạt 52 tấn với trị giá 50 nghìn USD, tăng 638,93% về lượng và tăng 525% về trị giá nhưng thị trường có mức tăng mạnh nhất về kim ngạch là Ả rập Xê-út đạt 707 tấn với trị giá 1,128 triệu USD, tăng 581,08% về lượng nhưng tăng tới 840% về trị giá.
8 tháng năm 2007, Mỹ là thị trường có mức tăng mạnh nhất đạt 2.610 tấn với trị giá 1,68 triệu USD, tăng 140,78% về lượng và tăng 105,87% về trị giá so với 8 tháng năm 2006.
Thị trường xuất khẩu chè tháng 8/07
Thị trường | Tháng 8/07 | So với T7/07 | So với T8/06 |
Lượng (tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | Lượng (%) | Trị giá (%) |
Pakixtan | 2.575 | 3.729 | -13,56 | 17,04 | -2,48 | 7,90 |
Đài Loan | 1.760 | 1.762 | -11,95 | -7,21 | -4,35 | -12,86 |
Trung Quốc | 1.493 | 1.804 | -14,86 | -5,10 | 110,97 | 177,11 |
Nga | 1.048 | 1.158 | 22,26 | 6,24 | -2,77 | 6,04 |
Ả Rập Xê út | 707 | 1.128 | | | 581,08 | 840,00 |
Afgakistan | 606 | 977 | 58,01 | 64,20 | 160,51 | 219,28 |
Inđônêxia | 465 | 306 | 1,81 | -4,38 | 290,76 | 436,84 |
Mỹ | 416 | 255 | 396,99 | 222,78 | 91,25 | 47,40 |
Ba Lan | 410 | 431 | 234,19 | 191,22 | 243,28 | 265,25 |
Malaysia | 357 | 202 | 110,65 | 100,00 | 85,29 | 149,38 |
Đức | 227 | 251 | | | -55,33 | -59,78 |
Hà Lan | 163 | 196 | | | 42,49 | 13,29 |
ấn Độ | 141 | 179 | 643,58 | 459,38 | -51,22 | -32,45 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 128 | 235 | -54,81 | -43,91 | -49,63 | -32,86 |
Anh | 121 | 192 | 209,74 | 418,92 | -46,02 | 3,78 |
Ukraina | 77 | 89 | | | 5,84 | 9,88 |
Singapore | 74 | 107 | -3,90 | -3,60 | -37,88 | -18,32 |
Uzbekistan | 69 | 107 | | | | |
Hồng Kông | 63 | 183 | | | | |
Xri Lanca | 53 | 97 | | | -43,42 | -4,90 |
Thái Lan | 52 | 50 | 115,52 | 177,78 | 638,93 | 525,00 |
Cộng Hoà Séc | 49 | 59 | | | 85,40 | 110,71 |
Phần Lan | 48 | 47 | | | 42,47 | -9,62 |
Canada | 48 | 31 | 117,59 | 19,23 | 118,18 | 121,43 |
Giá chè xuất khẩu trung bình vào các thị trường
Đơn giá xuất khẩu trung bình chè vào thị trường Philippin tháng 8/07 vẫn đạt cao nhất 2.910 USD/tấn nhưng giảm 14,89% so với tháng 7/07. Tháng 8/07 có 27 thị trường có mức giá xuất khẩu đạt trên 1.000 USD/tấn, tăng 5 thị trường so với tháng trước.
Thị trường tăng giá mạnh nhất so với tháng 7/07 là Anh đạt 1.592,91 USD/tấn, tăng 67,35%, ngược lại thị trường giảm giá mạnh nhất là Australia đạt 771,38 USD/tấn, giảm 61,43%.
Đơn giá trung bình chè xuất khẩu qua các thị trường tháng 8/2007
Thị trường | Đơn giá T8/07 (USD/tấn) | So với T7/07 |
Philipine | 2.910,00 | -14,89 |
Hồng Kông | 2.901,46 | |
Nhật Bản | 2.100,00 | 23,55 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.829,12 | 23,84 |
Xri Lanca | 1.817,64 | 47,00 |
Chilê | 1.770,00 | 10,00 |
Sip | 1.750,00 | |
Đan Mạch | 1.732,50 | |
Afgakistan | 1.612,02 | 4,03 |
Irắc | 1.600,00 | -9,09 |
Ả Rập Xê út | 1.597,04 | -0,74 |
Anh | 1.592,91 | 67,35 |
Uzbekistan | 1.550,00 | |
Pakixtan | 1.447,76 | 35,41 |
Singapore | 1.443,98 | 0,32 |
Andora | 1.408,57 | |
Iran | 1.300,00 | 3,83 |
Ấn Độ | 1.263,97 | -24,76 |
Trung Quốc | 1.208,61 | 11,49 |
Hà Lan | 1.204,96 | -11,24 |
Cộng Hoà Séc | 1.196,76 | |
Ukraina | 1.159,35 | 14,34 |
Nga | 1.104,81 | -13,11 |
Đức | 1.103,97 | -8,87 |
Ba Lan | 1.051,78 | -12,51 |
Êcuado | 1.030,00 | |
Đài Loan | 1.000,98 | 5,41 |
Phần Lan | 961,78 | |
Thái Lan | 957,56 | 26,00 |
Ixraen | 808,36 | -23,01 |
Australia | 771,38 | -61,43 |
Campuchia | 726,15 | |
Inđônêxia | 657,54 | -6,28 |
Canada | 655,00 | -43,60 |
Mỹ | 612,42 | -35,11 |
Kenya | 610,42 | |
Malaysia | 565,26 | -5,36 |