Tuy nhiên, theo các nguồn tin trên thị trường, ngay cả nguồn hạt tiêu đen, giá rẻ, chất lượng thấp cũng đang chào giá ở mức 7.000 USD/tấn. Ví dụ, hạt tiêu đen 500 GL chào bán từ Việt Nam ở mức 7.000 USD/tấn (FOB), Brazil cũng đang chào giá hạt tiêu Asta ở mức giá 7.300 USD/tấn (FOB).
Tại Ấn Độ, giá hạt tiêu tại cửa nông trại có thể chào bán với mức giá thấp hơn nhưng khối lượng chào bán nhỏ và độ ẩm cao. Chi phí chế biến tại Ấn Độ ước ở mức 15 Rs/kg và do đó, giá hạt tiêu đã qua chế biến sẽ cao hơn hẳn so với mức giá chào bán tại cửa trại.
Thị trường thế giới đang hướng tới nguồn hạt tiêu Malabar do có thể giao dịch khối lượng lớn. Những người mua Mỹ đang có nhu cầu cao đối với hạt tiêu Asta 570 GL; trong khi đó, những người mua châu Âu lại hướng đến loại hạt tiêu Asta 560 GL.
Chất lượng hạt tiêu, sự khác nhau trong tiêu chuẩn chất lượng dẫn đến giá chào khác nhau giữa các nhà cung cấp. Giá chào từ các nhà cung cấp như Indonesia và Việt Nam vẫn vững và Việt Nam không chào bán bất cứ loại hạt tiêu nào ngoài hạt tiêu đen 500 GL. Indonesia đang lưỡng lự chào bán một số loại hạt tiêu giá rẻ hơn.
Giá hạt tiêu tương lai và giao ngay trên thị trường Ấn Độ biến động mạnh trong tuần trước. Ngay tại Karnataka, giá hạt tiêu chào bán cũng ở mức 305 Rs/kg và 295 Rs/kg giao hàng ở bất cứ địa điểm nào tại Ấn Độ nhưng các giá chào này là cho các loại hạt tiêu keism chất lượng hơn. Tỷ giá giúp duy trì tương đương giá hạt tiêu Ấn Độ ở mức 7.500 USD/tấn (c&f) cho thị trường châu Âu và 7.700 USD/tấn (c&f) cho thị trường Mỹ.
Giá hạt tiêu giao tháng 9, 10, 11 trên thị trường NCDEX giảm lần lượt 246 Rs, 341 Rs và 142 Rs trong tuần giao dịch trước, xuống mức 33.088 Rs/quintal, 33.693 Rs/quintal và 34.142 Rs/quintal.
Giá hạt tiêu giao ngay tăng 200 Rs trong tuần giao dịch trước, lên mức 30.200 Rs/quintal cho hạt tiêu chưa loại và 31.200 Rs/quintal cho hạt tiêu loại 1.
Kim Dung AGROINFO
Theo The Hindu Business Line