Kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ năm 2016 đến nay
|
Kim ngạch (USD) |
Tỷ trọng (%) |
+/- so với năm trước (%) |
2016 |
586.477.801 |
0,332 |
15,7 |
2017 |
609.749.388 |
0,284 |
4,0 |
2018 |
695.790.141 |
0,285 |
14,2 |
4T/2019 |
202.778.919 |
0,255 |
-7,9 |
Nguồn: Số liệu TCHQ
Việt Nam xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sang Đông Nam Á – thị trường chủ lực, chiếm 35,65% tỷ trọng.
Trong top 10 thị trường xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam thì có tới 5 thị trường kim ngạch bị suy giảm – đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sụt giảm.
Theo đó, Trung Quốc dẫn đầu kim ngạch đạt 55,18 triệu USD, nhưng giảm 10,37% so với cùng kỳ. Riêng tháng 4/2019, Việt Nam đã xuất sang thị trường này 22,5 triệu USD, tăng 35,83% so với tháng 3/2019 nhưng giảm 11,81% so với tháng 4/2018.
Đứng thứ hai là thị trường Campuchia, đạt 31,25 triệu USD, tăng 8,22% so với 4 tháng năm 2018. Tính riêng tháng 4/2019 đã xuất sang Campuchia 7,54 triệu USD, giảm 11,21% so với tháng 3/2019 nhưng tăng 10,03% so với tháng 4/2018.
Đứng thứ ba về kim ngạch là thị trường Malaysia đạt 21,21 triệu USD, tăng 8,22% so với cùng kỳ. Kế đến là các thị trường Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, Thái Lan và Philippines, trong số những thị trường này thì xuất sang Ấn Độ, Mỹ và Thái Lan đều sụt giảm.
Trong nhóm 10 thị trường chủ lực, thì xuất sang Ấn Độ giảm nhiều nhất 35,79% tương ứng với 19,4 triệu USD, riêng tháng 4/2019 xuất sang thị trường này cũng giảm 2,73% chỉ với 6,5 triệu USD và giảm 33,93% so với tháng 4/2018. Tiếp theo là thị trường Mỹ giảm 29,84% và Thái Lan giảm 28,62%.
Đáng chú ý, trong tháng 4/2019 Việt Nam tăng mạnh xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sang hai thị trường Hàn Quốc và Indonesia đều có mức tăng gấp hơn hai lần, theo đó Hàn Quốc gấp 2,1 lần (tương ứng 104,09%) và Indoensia gấp hơn 2 lần (tương ứng 100,24%) so với tháng 3/2019.
Thống kê thị trường xuất khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 4, 4 tháng năm 2019
Thị trường |
T4/2019 (USD) |
+/- so với T3/2019 (%)* |
4T/2019 (USD) |
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Trung Quốc |
22.549.004 |
35,83 |
55.187.461 |
-10,37 |
Campuchia |
7.540.703 |
-11,21 |
31.252.711 |
8,22 |
Malaysia |
5.461.860 |
10,87 |
21.214.416 |
8,22 |
Ấn Độ |
6.573.011 |
-2,73 |
19.403.823 |
-35,79 |
Nhật Bản |
2.211.231 |
-14,66 |
14.027.305 |
43 |
Mỹ |
2.884.636 |
-7,73 |
9.952.753 |
-29,84 |
Thái Lan |
2.187.771 |
-18,89 |
9.022.813 |
-28,62 |
Đài Loan |
1.931.573 |
-8,22 |
7.283.638 |
-20,39 |
Hàn Quốc |
2.603.371 |
104,09 |
6.240.073 |
12,79 |
Philippines |
1.876.021 |
59,05 |
6.138.954 |
32,5 |
Bangladesh |
1.179.090 |
-15,48 |
4.393.296 |
8,06 |
Indonesia |
1.518.417 |
100,24 |
3.759.509 |
6,01 |
Singapore |
217.723 |
-15,53 |
918.051 |
-18,45 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)