Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2007
24 | 01 | 2008
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong tháng 11 đạt 351,4 triệu USD, giảm 5% so với tháng 10/07 nhưng tăng 8% so với tháng 11/06. Đưa tổng kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng 2007 đạt 3,4 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ 2006 (đã hoàn thành 95% kế hoạch năm). Khối lượng xuất khẩu trong tháng 11 đạt 83 nghìn tấn, tăng 15,2% so với cùng kỳ 2006, tổng khối lượng xuất khẩu trong 11 tháng đạt 833,5 nghìn tấn. Những thị trường nhập khẩu chính thuỷ sản của nước ta là EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Úc, Nga, Đài Loan, Canada.

Trong năm 2007, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng khá cao, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường chuyển dịch theo hướng tích cực. Tổng sản lượng thuỷ sản ước đạt 3,95 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,8 tỷ USD. Việt Nam trở thành một trong 10 nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới tới 128 quốc gia.

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong tháng 11 đạt 351,4 triệu USD, giảm 5% so với tháng 10/07 nhưng tăng 8% so với tháng 11/06. Đưa tổng kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng 2007 đạt 3,4 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ 2006 (đã hoàn thành 95% kế hoạch năm). Khối lượng xuất khẩu trong tháng 11 đạt 83 nghìn tấn, tăng 15,2% so với cùng kỳ 2006, tổng khối lượng xuất khẩu trong 11 tháng đạt 833,5 nghìn tấn. Những thị trường nhập khẩu chính thuỷ sản của nước ta là EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Úc, Nga, Đài Loan, Canada.

EU: – tiếp tục là thị trường dẫn đầu về xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam

Tới cuối tháng 11/07, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới thị trường EU đạt 79,1 triệu USD, giảm 12% so với tháng 10/07 nhưng tăng tới 22% so với tháng 11/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng đạt hơn 840 triệu USD (chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản), tăng 26,4% % so với cùng kỳ 2006. Dẫn đầu các thị trường xuất khẩu lớn nhất trong khối EU là thị trường Đức (132,4 triệu USD), Tây Ban Nha (124,2 triệu USD), Hà Lan (118 triệu USD), Italia (113,7 triệu USD). Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tới các thị trường này đều có sự tăng trưởng khá so với cùng kỳ 2006, trong đó xuất khẩu tới Đức cao nhất (tăng 39%); tiếp đến Tây Ban Nha (tăng 35%); Hà Lan (30%); Italia (tăng 27%). Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu tới Séc, Áo, Slovenia, Látvia cũng tăng rất khá. Dự báo, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tới thị trường EU sẽ tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh do nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản của khu vực này ngày càng tăng.


Nhật Bản: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới thị trường Nhật Bản trong tháng 11 đạt 75 triệu USD, giảm 7% so với tháng 10/07 và cũng giảm 9% so với tháng 11/06. Vì vậy tổng kim ngạch xuất khẩu 11 tháng năm nay chỉ đạt 682,9 triệu USD, giảm 12% so với 11 tháng 2006.

Hoa Kỳ: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ của Việt Nam tới thị trường Hoa Kỳ trong tháng 11 đạt 62,7 triệu USD, giảm 7% so với tháng 10/07 nhưng lại tăng khá tới 23% so với tháng 11/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu 11 tháng đạt 659 triệu USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ 2006. Kim ngạch xuất khẩu cả năm 2007 tới thị trường Hoa Kỳ ước đạt hơn 700 triệu USD, tăng 9% so với cùng kỳ 2006.

Hàn Quốc: Tiếp tục đạt được kết quả tốt. Kim ngạch xuất khẩu trong tháng 11 đạt 36,1 triệu USD, tăng 9% so với tháng 10/07 và tăng ấn tượng với 71% so với tháng 11/06. Đưa tổng kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng 2007 đạt 250,3 triệu USD, tăng 32,2% so với cùng kỳ 2006.

Nga: Xuất khẩu tới thị trường Nga chững lại, chưa có sự tiến triển, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong tháng 11 đạt 9,5 triệu USD, giảm 43% so với tháng 10/07 và cũng giảm 23% so với tháng 11/07. Do đó làm cho tổng kim ngạch 11 tháng cũng giảm 10% so với cùng kỳ 2006.

Ôxtrâylia Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới thị trường Úc trong tháng 11 đã tăng 19% so với tháng 10/07, đạt 8,9 triệu USD nhưng vẫn giảm 38% so với tháng 11/06. Đưa tổng kim ngạch xuất khẩu 11 tháng lên 113 triệu USD, giảm nhẹ so với cùng kỳ 2006

Các thị trường khác:

Trong khối châu Á (trừ thị trường Nhật Bản) thị trường Đài Loan có kim ngạch xuất khẩu khá cao, kim ngạch trong tháng 11 đạt 8,7 triệu USD, tăng 28% so với tháng 10/07 và cũng tăng 51% so với tháng 11/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu 11 tháng đạt 99,6 triệu USD, tăng 6,3% so với cùng kỳ 2006.

Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới thị trường Canada trong tháng 11 đạt 6,8 triệu USD, tăng nhẹ so với cùng kỳ 2006. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng đạt 91,3 triệu USD, tăng 24% so với cùng kỳ 2006.

Một số thị trường khác cũng tăng khá so với cùng kỳ 2006: Ucraina (tăng 418%), UAE (tăng 168%), Thuỵ Sỹ (tăng 115%), New Zealand (tăng 23%)... Điều này cho thấy sự tích cực trong việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam và những ảnh hưởng tốt của công tác xúc tiến thị trường trong năm qua.

Thị trường xuất khẩu thủy sản 11 tháng năm 2007

Thị trường nhập khẩu
T11/07
T11/06
11 T/07
11 T/06
11 T/07 so với 11T/06
USD
%
Tổng cộng
351.445.611
325.729.643
3.428.288.322
3.064.293.824
363.994.498
11,88
EU
79.133.460
64.707.646
840.232.872
664.903.718
175.329.154
26,37
Đức
11.654.468
9.143.320
132.419.781
95.328.420
37.091.361
38,91
Tây Ban Nha
12.448.031
9.953.294
124.205.743
92.152.880
32.052.863
34,78
Hà Lan
10.750.616
9.466.609
118.719.992
91.545.792
27.174.200
29,68
Italia
11.570.336
7.528.114
113.660.422
89.625.008
24.035.414
26,82
Ba Lan
5.047.212
6.359.997
85.775.873
62.371.038
23.404.835
37,53
Bỉ
7.834.222
8.599.817
79.530.281
86.443.605
-6.913.324
-8,00
Pháp
5.865.697
4.880.262
58.967.094
48.675.748
10.291.346
21,14
Anh
4.398.001
3.185.428
44.387.859
41.213.350
3.174.509
7,70
Bồ Đào Nha
2.214.662
1.089.001
17.040.754
13.138.135
3.902.619
29,70
Đan Mạch
1.402.193
777.551
15.885.949
10.238.893
5.647.056
55,15
Thụy Điển
1.163.134
1.120.299
11.246.859
7.656.792
3.590.067
46,89
Lít va
1.317.644
777.911
10.995.949
8.383.114
2.612.835
31,17
Hy Lạp
967.018
580.937
10.007.934
8.579.278
1.428.656
16,65
Séc
796.454
223.000
4.922.679
1.424.733
3.497.946
245,52
Síp
319.737
28.950
2.170.889
1.493.795
677.094
45,33
Áo
382.434
78.425
2.041.619
671.942
1.369.677
203,84
Slovenia
202.845
108.430
1.786.515
796.894
989.621
124,18
Rumani
147.162
113.231
1.363.366
733.330
630.036
85,91
Lát via
167.645
45.320
1.360.702
670.995
689.707
102,79
Phần Lan
184.838
103.277
1.181.851
767.560
414.291
53,97
Sôlôvakia
64.855
499.470
391.962
107.508
27,43
Hungari
106.296
67.388
662.177
298.508
363.669
121,83
CH Ailen
98.816
101.784
595.010
235.332
359.678
152,84
Estonia
67.800
310.446
552.806
2.030.307
-1.477.501
-72,77
Manta
26.200
251.299
36.307
214.992
592,15
Nhật Bản
74.682.850
81.826.427
682.996.036
775.092.860
-92.096.824
-11,88
Mỹ
62.666.193
50.913.517
659.039.259
607.963.304
51.075.955
8,40
Hàn Quốc
36.077.441
21.055.237
250.343.790
189.336.602
61.007.188
32,22
Úc
8.896.333
14.291.593
113.014.334
115.370.805
-2.356.471
-2,04
Nga
9.462.035
12.249.560
101.957.244
113.052.462
-11.095.218
-9,81
Đài Loan
8.659.899
5.746.058
99.569.823
93.704.946
5.864.877
6,26
Canada
6.834.657
6.546.390
91.392.783
73.755.246
17.637.537
23,91
Hồng Kông
7.019.471
7.183.217
79.320.472
74.841.605
4.478.867
5,98
Trung Quốc
5.387.245
6.667.111
61.391.649
56.791.077
4.600.572
8,10
Malaysia
3.624.631
3.516.924
49.277.218
42.294.537
6.982.681
16,51
Singapore
4.955.182
4.914.187
48.980.795
44.801.746
4.179.049
9,33
Thái Lan
4.550.495
4.874.295
45.787.668
40.255.133
5.532.535
13,74
Ucraina
3.862.526
746.190
45.251.364
16.955.712
28.295.652
166,88
Mêhicô
4.719.092
3.054.353
39.312.184
26.180.178
13.132.006
50,16
Thụy Sĩ
1.958.033
909.048
30.916.593
21.083.772
9.832.821
46,64
UAE
2.863.717
1.067.368
24.581.458
12.422.315
12.159.143
97,88
Campuchia
839.409
703.652
9.693.707
7.567.526
2.126.181
28,10
New Zealand
568.705
461.749
5.218.416
3.120.631
2.097.785
67,22
Philippin
376.235
245.349
5.070.027
3.039.040
2.030.987
66,83
Indonesia
351.434
217.186
2.102.640
2.315.936
-213.296
-9,21
Na Uy
209.653
1.109.740
875.889
233.851
26,70
Nam Phi
132.533
1.077.262
658.048
419.214
63,71
Achentina
106.600
705.576
705.576
irắc
62.799
426.038
62.370
363.668
583,08
Aixơlen
328.754
354.579
-25.825
-7,28
Ả rập xê út
10.012
28.980
261.585
339.150
-77.565
-22,87
Thị trường khác
23.434.971
33.803.606
138.929.035
77.154.637
61.774.398
80,07

Doanh nghiệp:

Có 524 doanh nghiệp và các chi nhánh xí nghiệp của VIệt Nam xuất khẩu thuỷ sản trong tháng 11/2007. Trong đó có số doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trên 1 triệu USD chỉ đạt 43 doanh nghiệp (không kể chi nhánh) giảm một nửa so vơí tháng 10/2007

Tham khảo các doanh nghiệp xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 triệu USD trong tháng 11/2007

(Doanh nghiệp không bao gồm chi nhánh Số liệu thống kê sơ bộ, chỉ dùng để tham khảo)

STT
Doanh Nghiệp
Lượng (Tấn)
Trị giá (USD)
1
Cty Cổ phần Hùng Vương
5.106,4
10.615.573
2
Cty TNHH KD Chế biến Thủy sản và XK Quốc Việt
1.008,7
8.303.981
3
Cty Cổ phần Vĩnh Hoàn
2.340,9
6.863.018
4
Cty TNHH Hải sản Việt Hải
578,4
6.059.205
5
Cty TNHH Kim Anh
598,9
5.868.870
6
Cty TNHH Thực phẩm XK Nam Hải
590,5
5.304.442
7
Cty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta
518,2
4.799.507
8
Cty Cổ phần Chế biến Thuỷ sản và XNK Cà Mau
476,3
4.634.767
9
Cty TNHH Hải Vương
1.039,6
4.404.498
10
Cty Cổ phần Thuỷ sản Minh Hải
341,4
3.631.095
11
Cty Cổ phần XNK Thủy sản Cửu Long An Giang
1.444,0
3.422.325
12
Cty Chăn nuôi CP Việt Nam
386,3
3.125.056
13
Cty Cổ phần Thuỷ Sản Bạc Liêu
317,5
2.881.221
14
Cty Cổ phần Thuỷ sản và Thương mại Thuận Phước
463,8
2.655.003
15
Cty Cổ phần XNK Thuỷ sản Năm Căn
292,3
2.623.915
16
Cty TNHH Thực phẩm Amanda
243,7
2.414.503
17
Cty TNHH Công nghiệp Thực phẩm Pataya
303,0
2.238.477
18
Cty TNHH Tín Thịnh
676,0
2.070.869
19
Cty Cổ phần SX XD Thương mại Trung Sơn
223,4
1.983.950
20
Cty TNHH XNK Thủy sản Thiên Mã
869,0
1.969.227
21
Cty Cổ phần Chế biến Thủy hải sản Hiệp Thanh
711,0
1.909.548
22
XN Chế biến Trái cây Footech
840,3
1.881.416
23
Cty TNHH Chế biến Thủy sản Minh Quí
118,8
1.794.192
24
Cty Cổ phần Thủy sản Bình Định
417,5
1.773.176
25
Cty Cổ phần Thuỷ sản Mekong
681,2
1.712.743
26
Cty Cổ phần Thủy sản Bình An
647,4
1.702.642
27
Cty Cổ phần KD Thuỷ hải sản Sài Gòn
330,7
1.617.919
28
Cty TNHH Thương mại Sông Tiền
596,3
1.519.105
29
Cty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre
598,6
1.515.150
30
Cty Cổ phần Chế biến và DV Thuỷ sản Cà mau
575,7
1.490.477
31
Cty TNHH Thuỷ sản Nigico
250,7
1.440.948
32
Cty TNHH Toàn Thắng
403,6
1.362.031
33
Cty Chế biến và XK Thuỷ sản Thọ Quang
276,6
1.328.763
34
Cty Cổ phần XNK Lâm thủy sản Bến Tre
456,0
1.311.390
35
Cty TNHH Chế biến Thực Phẩm Thương mại Ngọc Hà
426,8
1.264.348
36
Cty Cổ phần Chế biến Hàng XK Cầu Tre
374,4
1.239.081
37
Cty TNHH Tuấn Anh
491,4
1.220.938
38
Cty TNHH Thực phẩm XK Hai Thanh
236,1
1.153.340
39

Cty TNHH Việt Nam Northern Viking Technologies

158,8
1.137.944
40
Cty TNHH Hải Âu
170,6
1.079.535
41
Cty TNHH Hùng Cá
414,2
1.028.535
42
Cty TNHH Thuỷ sản Phương Đông
513,3
1.019.738
43
Cty TNHH Thủy sản Hải Long Nha Trang
146,4
983.707


Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn
Báo cáo phân tích thị trường