Hạt tiêu Asta của Việt Nam giá giảm từ mức 3.100 USD/tấn xuống 2.850 – 2.900 USD/tấn (FOB), trong khi hạt tiêu Asta của Ấn Độ giảm từ 3.250 – 3.350 USD/tấn xuống 3.100 – 3.200 USD/tấn (FOB). Sau khi tăng tới mức 4.100 USD/tấn vào đầu tháng, hạt tiêu trắng của Việt Nam cũng đã giảm trở lại mức 3.850 USD/tấn vào cuối tháng.
Lượngcung hạt tiêu trên thị trường lúc này rất hạn hẹp, và tình trạng này sẽ còn kéo dài thêm một thời gian nữa. Tuy nhiên, thời tiết thuận lợi hứa hẹn vụ mùa tới sẽ bội thu.
Xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam tháng 12/2009 đạt mức khá cao nên lượng dự trữ lúc này không còn nhiều. Sản lượng hạt tiêu Việt Nam năm nay dự kiến sẽ bằng mức 100.000 tấn của năm ngoái. Do thời tiết và sâu bệnh, trong năm tới sản lượng tiêu của các nước xuất khẩu lớn như Ấn Độ, Indonesia dự báo sẽ giảm mạnh.
Theo một số chuyên gia về hồ tiêu, lượng dự trữ hồ tiêu đang giảm mạnh ở tất cả các nước sản xuất tiêu hàng đầu thế giới. Tính đến đầu tháng 11, tổng số tiêu tại các kho dự trữ trên toàn cầu chỉ khoảng 45.000-46.000 tấn.
Hiệp hội Hồ Tiêu Việt Nam (VPA) cho biết, tính đến giữa tháng 11-2009, Việt Nam đã xuất khẩu được gần 119.000 tấn tiêu, trong đó có hơn 98.000 tấn tiêu đen và gần 20.000 tấn tiêu trắng. Dự kiến, 11 tháng năm 2009, Việt Nam xuất khoảng 128 nghìn tấn, trị giá 328 triệu USD, tăng 52,4% về lượng và 11,9% về trị giá so với 11 tháng năm 2008. VPA nhận định rằng, càng về cuối năm lượng tiêu xuất khẩu sẽ giảm nhưng giá lại tăng mạnh so với những tháng đầu năm 2009.
Tổng cung hạt tiêu của Việt Nam năm 2009 vào khoảng 130.000 tấn, trong đó bao gồm 20.000 tấn tồn kho từ năm trước.
Giá hạt tiêu thế giới tháng 1/2010 (USD/tấn):
Xuất xứ - loại | Giá 28/1/2010 | 3/1/2010 |
Việt Nam, 500 GL (FOB) | 2.480 | |
550 GL (FOB) | 2.620 | |
Asta (FOB) | 2.850 - 2.900 | 3.100 |
Trắng (FOB) | 3.850 | 4.100 |
Brazi, B1 (FOB) | 2.625 - 2.650 | |
B2 (FOB) | 2.550 | |
Asta (FOB) | 2.750 - 2.800 | |
550 GL (FOB) | | 2.900 |
Ấn Độ, MG1 Asta (C&F) | 3.100 – 3.200 | 3.250-3.350 |
Sri Lankan 500 GL (C&F) | | 2.700 |