Trên sàn New York, giá cà phê arabica giao tháng 9 giảm 1,45 cent tương đương 0,5% xuống 2,647 USD/pound. Giá cà phê robusta tại London giao cùng kỳ hạn tăng gần 2% hay 46 USD/tấn đạt 2.361 USD/tấn.
Giá cà phê robusta tăng chủ yếu do giới đầu tư mua vào mạnh.
Theo các chuyên gia, những phiên gần đây là những phiên điều chỉnh ở cả 2 thị trường trước khi cùng bật trở lại do nguồn cung khan hiếm. Họ cũng cho rằng không thấy lượng cà phê bán ra nhiều từ Brazil do người trồng nước này có nguồn vốn khá đảm bảo, chưa cần bán hết cà phê trước mùa vụ mới.
Giá cà phê nhân xô trong nước sáng nay được các công ty chào giá tăng 800.000 đồng/tấn. Cụ thể, giá tại Đắc Nông, Đắc Lắc, Gia Lai là 50 triệu đồng/tấn. Giá tại Lâm Đồng là 49,9 triệu đồng/tấn.
Giao dịch cà phê trong nước khá trầm lắng do cà phê trong dân không nhiều. Tình trạng sâu bệnh và cây già cỗi ảnh hưởng tới nguồn cung.
Cà phê xuất khẩu loại 2,5% đen vỡ có giá 2.415 USD/tấn, FOB-HCM, cộng 100 USD/tấn so với giá kỳ hạn tại London.
Giá cà phê thế giới ngày 22/8
Thị trường
|
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
Khối lượng
|
Giá trần
|
Giá sàn
|
Giá mở cửa
|
|
|
London
|
Tháng 9/11
|
2.361
|
46
|
2.765
|
2.323
|
2.278
|
2.280
|
|
Tháng 11/11
|
2.345
|
45
|
5.507
|
2.350
|
2.306
|
2.313
|
|
Tháng 1/11
|
2.358
|
40
|
1.213
|
2.361
|
2.327
|
2.328
|
|
Tháng 3/12
|
2.369
|
39
|
1.185
|
2.369
|
2.344
|
2.354
|
|
Đơn vị tính: USD/tấn
|
|
New York
|
Tháng 9/11
|
264,70
|
-1,45
|
7.600
|
269,55
|
263,40
|
265,00
|
|
Tháng 12/11
|
268,35
|
-1,50
|
15.530
|
273,25
|
266,55
|
267,20
|
|
Tháng 3/12
|
271,15
|
-1,20
|
1.372
|
275,55
|
269,60
|
271,35
|
|
Tháng 5/12
|
271,85
|
-1,15
|
262
|
276,00
|
270,45
|
273,90
|
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb
|
|
Theo Gafin