Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 2/2019 Việt Nam đã nhập khẩu 330,3 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 96,6 triệu USD, giảm 9,9% về lượng và giảm 12,4% trị giá so với tháng 1/2019. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, Việt Nam đã nhập khẩu 697 nghìn tấn phân bón, trị giá 207 triệu USD, tăng 33,3% về lượng và tăng 45,8% trị giá so với cùng kỳ 2018.
Giá nhập bình quân trong tháng 2/2019 đạt 296 USD/tấn, giảm 9,7% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 10,2% so với tháng 2/2018. Tính chung 2 tháng 2019 giá nhập bình quân đạt 314 USD/tấn.
Trong số thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam, thì Trung Quốc chiếm thị phần lớn 24,11% đạt 168,1 nghìn tấn, trị giá 44,2 triệu USD, tăng 2,69% về lượng và 6,83% trị giá so với cùng kỳ. Giá nhập bình quân 263,25 USD/tấn, tăng 4,04%. Đứng thứ hai là thị trường Belarus đạt 73,2 nghìn tấn, trị giá 22,9 triệu USD, giảm 18,66% về lượng và 5,97% trị giá so với cùng kỳ.
Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu phân bón từ các thị trường như Canada, Malaysia, Nhật Bản, Israel… Nhìn chung, 2 tháng đầu năm 2019 lượng phân bón nhập từ các thị trường đều tăng trưởng, số này chiếm 61,11%.
Đặc biệt, trong 2 tháng đầu năm 2019, Việt Nam nhập khẩu phân bón từ hai thị trường Indonesia và Philippines tăng đột biến, trong đó nhập từ Indonesia tăng gấp 389,8 lần về lượng (tức tăng 38884,54%) và gấp 311,5 lần về trị giá (tức tăng 31056,65%) tuy chỉ đạt 37,8 nghìn tấn, trị giá 12 triệu USD. Giá nhập bình quân từ thị trường này 318.9 USD/tấn, giảm 20,08% so với cùng kỳ.
Nhập từ thị trường Philippines tăng gấp 19 lần về lượng (tức tăng 1800%) và gấp 16,5 lần về trị giá (tức tăng 1554,11%), tương ứng với 11 nghìn tấn, trị giá trên 4 triệu USD, giá nhập bình quân 363,99 USD/tấn, giảm 12,94%.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu phân bón từ Israel, tăng gấp 31,8 lần về lượng (tức tăng 3089,75%) và gấp 11,6 lần trị giá (tức tăng 1066,44%), đạt 42,6 nghìn tấn, trị giá 14,3 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu phân bón từ thị trường Đức, giảm 81,92% về lượng và giảm 79,36% trị giá, tương ứng với 1,4 nghìn tấn, 536,2 nghìn USD. Giá nhập bình quân 376,86 USD/tấn, tăng 14,12%.
Thị trường nhập khẩu phân bón 2 tháng năm 2019
Thị trường
|
2T/2019
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Trung Quốc
|
168.129
|
44.260.559
|
2,69
|
6,83
|
Nga
|
83.815
|
27.940.493
|
79,85
|
91,75
|
Belarus
|
73.262
|
22.942.465
|
-18,66
|
-5,97
|
Canada
|
58.263
|
19.037.286
|
112,86
|
145,08
|
Malaysia
|
47.430
|
13.760.774
|
49,92
|
57,01
|
Nhật Bản
|
43.227
|
5.213.995
|
-3,81
|
-5,2
|
Israel
|
42.615
|
14.363.374
|
3089,75
|
1066,44
|
Indonesia
|
37.815
|
12.059.180
|
38884,54
|
31056,65
|
Lào
|
20.736
|
5.444.991
|
-10,24
|
8,09
|
Hàn Quốc
|
13.380
|
6.000.450
|
1,39
|
3,98
|
Thái Lan
|
12.836
|
2.170.546
|
364,23
|
97,04
|
Đài Loan
|
11.479
|
1.735.876
|
-0,46
|
-7,68
|
Philippines
|
11.020
|
4.011.209
|
1800,00
|
1554,11
|
Bỉ
|
8.547
|
2.312.194
|
17,65
|
-5,47
|
Na Uy
|
3.052
|
1.177.641
|
-70
|
-74,18
|
Đức
|
1.423
|
536.274
|
-81,92
|
-79,36
|
Hoa Kỳ
|
924
|
821.012
|
-54,66
|
-68,51
|
Ấn Độ
|
404
|
873.920
|
4,66
|
279,69
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet