Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm của Việt Nam tháng 4/2019 giảm 2,6% so với tháng 3/2019 tương ứng với 89,58 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019 nhóm này nhập trên 560 triệu USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm chủ yếu từ New Zealand, các nước Đông Nam Á và EU, tỷ trọng từ các thị trường này chiếm lần lượt 33,13%; 22,27% và 15,93%. So sánh với cùng kỳ năm trước, thì 4 tháng đầu năm 2019 tốc độ tăng trưởng nhập từ các thị trường tăng tương ứng 5,46%; 2,58% và giảm 3,05%.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu từ các thị trước khác nữa như Singapore, Mỹ, Thái Lan, Đức…
Đáng chú ý, trong thời gian này so với cùng kỳ năm ngoái, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu sữa và sản phẩm từ hai thị trường Bỉ, với tốc độ tăng trưởng trên 97%, tuy chỉ đạt 1,42 triệu USD. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tăng mạnh nhập từ hai thị trường Ba Lan và Nhật Bản đều có tốc độ tăng trên 50%, tăng lần lượt 53,02% và 59,26% đạt tương ứng 3,8 triệu USD và 12,55 triệu USD. Đặc biệt, trong tháng 4/2019 sữa nhập khẩu từ thị trường Ba Lan tăng đột biến, gần hơn 7 lần (tức tăng 641,61%) so với tháng 3/2019 và tăng 93,81% so với tháng 4/2018 đạt 2,34 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu từ thị trường Irelan và Đức với mức giảm lần lượt 29,43% và 28,98% tương ứng với trên 4 triệu USD và 15 triệu USD.
Đáng chú ý, thị trường cung cấp sữa và sản phẩm sữa cho Việt Nam thời gian này có thêm thị trường Thụy Sỹ với kim ngạch đạt 4,5 triệu USD.
Thị trường cung cấp sữa và sản phẩm 4 tháng năm 2019
Thị trường
|
T4/2019 (USD)
|
+/- so với T3/2019 (%)*
|
4T/2019 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
New Zealand
|
19.779.389
|
-35,9
|
115.229.642
|
5,46
|
Singapore
|
7.915.534
|
-33,62
|
40.458.487
|
-4,32
|
Mỹ
|
20.811.827
|
71,56
|
39.702.264
|
5,63
|
Australia
|
4.530.799
|
-20,46
|
21.880.293
|
152
|
Thái Lan
|
6.427.427
|
35,7
|
21.514.697
|
5,2
|
Đức
|
3.593.429
|
-9,2
|
15.030.894
|
-28,98
|
Pháp
|
4.311.670
|
25,95
|
14.019.582
|
30,37
|
Malaysia
|
4.626.930
|
49,9
|
13.246.607
|
15,46
|
Nhật Bản
|
3.848.792
|
33,33
|
12.559.642
|
59,26
|
Hà Lan
|
2.845.501
|
-11,62
|
11.306.515
|
-5,89
|
Tây Ban Nha
|
258.496
|
-84,45
|
5.183.543
|
37,47
|
Hàn Quốc
|
570.863
|
-62,95
|
4.178.157
|
31,47
|
Ireland
|
1.386.423
|
53,49
|
4.052.013
|
-29,43
|
Ba Lan
|
2.348.480
|
641,61
|
3.872.330
|
53,02
|
Philippines
|
839.077
|
179,08
|
2.237.582
|
71,7
|
Bỉ
|
504.925
|
70,12
|
1.429.912
|
97,49
|
Đan Mạch
|
229.561
|
37,51
|
503.496
|
14,34
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC