Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 11/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 74 triệu USD, giảm mạnh 47,53% so với tháng trước đó và 45,72% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL trong 11 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,3 tỉ USD, chiếm 40% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11/2019 đạt hơn 58 triệu USD, giảm nhẹ 0,97% so với tháng 10/2019 song tăng 2,16% so với tháng 11/2018. Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 568 triệu USD, giảm 8,99% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ ba là Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu hơn 12 triệu USD, giảm 8,94% so với tháng 10/2019 và giảm 21,38% so với tháng 11/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 11 tháng đầu năm 2019 lên hơn 165 triệu USD, giảm 20,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 3,3 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 4,1% so với cùng kỳ năm 2018. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Canada với 47,4 triệu USD, tăng 151,96% so với cùng kỳ năm 2018, Australia với 21 triệu USD, tăng 24,52% so với cùng kỳ năm 2018, Argentina với hơn 1,3 tỉ USD, tăng 18,57% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Thái Lan với hơn 101 triệu USD, tăng 8,56% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu TĂCN & NL 11 tháng đầu năm 2019 theo thị trường
ĐVT: nghìn USD
Thị trường
|
T11/2019
|
So với
T10/2019 (%)
|
11T/2019
|
So với 11T/2018 (%)
|
Tổng KN
|
232.912
|
-30,9
|
3.394.258
|
-4,1
|
Argentina
|
74.610
|
-47,5
|
1.357.256
|
18,6
|
Ấn Độ
|
5.823
|
-42,7
|
154.985
|
-12,3
|
Anh
|
|
|
956
|
-15,9
|
Áo
|
367
|
315,43
|
2.852
|
-49,7
|
Bỉ
|
485
|
-0,71
|
7.118
|
-69,3
|
Brazil
|
1.527
|
-96
|
203.280
|
-52,1
|
UAE
|
3.088
|
87,4
|
20.532
|
-61,5
|
Canada
|
4.048
|
3,2
|
47.465
|
152
|
Chile
|
83
|
-48,48
|
6.669
|
-72,6
|
Đài Loan (TQ)
|
5.084
|
-33,83
|
70.469
|
-15,0
|
Đức
|
635
|
-0,9
|
9.378
|
-0,4
|
Hà Lan
|
1.881
|
205,1
|
13.854
|
-39,1
|
Hàn Quốc
|
2.134
|
-19,1
|
41.562
|
-7,4
|
Mỹ
|
58.908
|
-0,97
|
568.413
|
-9
|
Indonesia
|
6.378
|
-12,9
|
77.381
|
-11,4
|
Italia
|
2.788
|
-31,5
|
42.493
|
-14,9
|
Malaysia
|
2.074
|
-36,7
|
29.141
|
-11,2
|
Mexico
|
385
|
112,4
|
2.387
|
-38
|
Nhật Bản
|
150
|
-11
|
1.819
|
-50,5
|
Australia
|
741
|
66,69
|
21.077
|
24,5
|
Pháp
|
1.413
|
-25,6
|
26.574
|
-17,1
|
Philippin
|
1.228
|
69,3
|
15.668
|
-3,4
|
Singapore
|
1.556
|
-19,7
|
16.833
|
0,8
|
Tây Ban Nha
|
815
|
259,9
|
8.930
|
-46,3
|
Thái Lan
|
7.578
|
22,7
|
101.112
|
8, 6
|
Trung Quốc
|
12.415
|
-8,9
|
165.075
|
-20,3
|
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 11 tháng đầu năm 2019.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 11 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng
|
11T/2019
|
So với 11T/2018
|
Lượng (nghìn tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Lúa mì
|
2.561
|
666.894
|
-46,1
|
-41,4
|
Ngô
|
10.385
|
2.101.236
|
13,6
|
10,4
|
Đậu tương
|
1.529
|
608.421
|
-10,4
|
-16,4
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
614.355
|
|
-4
|
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 11/2019 đạt 234 nghìn tấn với kim ngạch đạt 54 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 11 tháng đầu năm 2019 lên hơn 2,5 triệu tấn, với trị giá hơn 666 triệu USD, giảm 31,75% về khối lượng và giảm 41,41% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 11 tháng đầu năm 2019 là Australia chiếm 35% thị phần; Nga chiếm 31%; Canada chiếm 11%; Mỹ chiếm 9% và Brazil chiếm 3%.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Nga, Australia, Mỹ và Canada. Trong 11 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 68,36% về lượng và giảm mạnh 67,44% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Austalia giảm 16,16% về lượng và giảm 12,75% về trị giá so với cùng kỳ. Mỹ giảm 11,47% về lượng và giảm 8,68% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Sau cùng là Canada giảm 11,09% về lượng và giảm 9,15% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, Brazil tăng 9,17% về lượng và tăng 38,81% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 11/2019 đạt 114 nghìn tấn với trị giá hơn 46 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 11 tháng đầu năm 2019 lên 1,5 triệu tấn và 608 triệu USD, giảm 10,36% về lượng và giảm 16,42% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 11/2019 đạt hơn 1,3 triệu tấn với trị giá đạt 271 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 11 tháng đầu năm 2019 lên hơn 10 triệu tấn, trị giá hơn 2,1 tỉ USD, tăng 13,58% về khối lượng và tăng 10,43% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Đồng thời, nhập khẩu ngô trong 11 tháng đầu năm 2019 từ các thị trường chủ yếu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 63% và 34% thị phần.
Nguồn: VITIC