Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ năm 2007
03 | 03 | 2008
Tháng 12/07, kim ngạch xuất khẩu gỗ và đỗ gỗ cả nước đạt 261,22 triệu USD, tăng 19,8% so với tháng 11/07 và tăng 45,1% so với tháng 12/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ cả năm 2007 đạt 2,37 tỷ USD, tăng 22,8% so với năm 2006. Ước tính, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ tháng 1/2008 đạt 250 triệu USD, tăng 11,6% so với tháng 1/2007. Cả năm 2007, sản phẩm gỗ của Việt Nam đã xuất khẩu được sang 94 thị trường trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của ta sang một số thị trường đã có sự tăng trưởng cao như Mỹ, Anh, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ý, Canada, Áo, Nga…



Hết năm 2007, sản phẩm gỗ của Việt Nam đã xuất khẩu được sang 94 thị trường trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của ta sang một số thị trường đã có sự tăng trưởng cao như Mỹ, Anh, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ý, Canada, Áo, Nga… Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường đã giảm sút đặc biệt là Malaysia, Singapore, Campuchia…

Về thị trường: Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng mạnh được duy trì. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong tháng 12/07 đạt trên 89 triệu USD, tăng 24,29% so tháng 12/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường này năm 2007 đạt 944,29 triệu USD, tăng 27,42% so cùng kỳ năm ngoái và chiếm 39,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ. Dự báo, trong năm 2008, Mỹ vẫn duy trì là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam với kim ngạch không ngừng tăng mạnh.

Thế mạnh sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong năm 2007 là đồ nội thất dùng trong phòng ngủ như giường gỗ, tủ áo, bàn trang điểm, kệ đầu giường… với các mẫu mã phong phú, đa dạng phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Chất liệu gỗ làm nên sản phẩm gồm nhiều loại là gỗ dâu, gỗ xoan đào, gỗ cao su, gỗ thông...

Tiếp đến là Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản trong tháng 12/07 đạt trên gần 23,17 triệu USD, tăng 18,16% so với tháng 11/07, nhưng giảm tới 24,19% so với tháng 12/06. Nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường này năm 2007 lên 300,6 triệu USD, tăng 6,7% so với năm 2006. Năm 2007, Nhật Bản vẫn duy trì là nhà nhập khẩu sản phẩm gỗ lớn thứ 2 của Việt Nam. Tốc độ xuất khẩu sang thị trường này sẽ tiếp tục duy trì ổn định trong năm tới.

Thế mạnh sản phẩm xuất khẩu của ta sang thị trường này là tủ các loại như tủ Buffee, tủ thờ Nhật Bản, tủ bếp, tủ commot, bàn ghế, đồ gỗ mỹ nghệ…

Về cơ cấu sản phẩm, tháng 12/07 dăm gỗ là sản phẩm xuất khẩu đạt kim ngạch cao nhất, trên 4,87 triệu USD, chiếm 21% tỷ trọng. Tiếp đến là đồ nội thất phòng ngủ đạt kim ngạch 3,92 triệu USD, chiếm 16,9% tỷ trọng. Kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất phòng khách cũng đạt 3,69 triệu USD, chiếm 15,9% tỷ trọng. Xuất khẩu đồ nội thất văn phòng cũng đạt trên 4 triệu USD, chiếm 14,7% tỷ trọng. Kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất văn phòng tháng 12/07 cũng đạt 3,44 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu ghế, nội thất nhà bếp, mỹ nghệ lần lượt đạt 1,63 triệu USD; 1,36 triệu USD và 904 nghìn USD…

Đứng thứ 3 là thị trường Anh, tháng 12/07, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này tiếp tục tăng đạt 22,2 triệu USD, tăng 33,41% so với tháng 11/07, tăng 84,55% so với tháng 12/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vào thị trường Anh năm 2007 đạt 196,187 triệu USD, tăng 44,81% so với năm 2006, chiếm 8,28% tỷ trọng.

Về chủng loại gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu vào thị trường Anh tháng 12/07 có 5 loại đạt kim ngạch trên 1 triệu USD. Cụ thể, xuất khẩu ghế vào thị trường Anh là lớn nhất đạt gần 6,8 triệu USD, chiếm 30,6%; nội thất phòng khách đạt 5 triệu USD, chiếm 22,6%; nội thất phòng ngủ đạt 2,73 triệu USD, chiếm 12,3%, sản phẩm mỹ nghệ đạt 2,13 triệu USD, chiếm 9,6% và nội thất văn phòng đạt 1,435 triệu USD, chiếm 6,5% tỷ trọng.

Năm 2007, trong số 4 thị trường có kim ngạch lớn nhất về xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường đứng thứ 4 và cũng là thị trường có mức tăng mạnh nhất. Chỉ tính riêng tháng 12/07, xuất khẩu sang thị trường này đạt 13,5 triệu USD, giảm 5,74% so với tháng 11/07 nhưng tăng 43,22% so với tháng 12/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ sang thị trường Trung Quốc năm 2007 đạt gần 168,54 triệu USD, tăng tới 78,57% so với năm 2006.

Chủng loại gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tháng 12/07 chủ yếu là dăm gỗ (9,116 triệu USD), gỗ (2,6 triệu USD), nội thất phòng khách (925 nghìn USD)…

Ngoài 4 thị trường kể trên thì một số thị trường khác năm 2007 cũng có mức tăng trưởng khá so với năm 2006 như Nga, Áo, Ý, Ba Lan, Canada, Đức…Trong đó, Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Áo và Nga năm 2007 tăng mạnh nhất so với năm 2006 lần lượt 282,88% và 225,22%. Và chủng loại mặt hàng xuất sang hai thị trường này tháng 12/07 cụ thể: xuất sang Áo là hàng rào chắn, ghế, mỹ nghệ, bàn, giường; xuất khẩu sang Nga chủ yếu là bàn máy vi tính, nội thất phòng ngủ và phòng khách.

Thị trường xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ tháng 12/07 và 12 tháng năm 2007

Thị trường
Trị giá (USD)
So T11/07 (%)
So T12/06 (%)
12T/07
S0 12T/06 (%)
Mỹ
89.139.517
7,33
24,29
944.287.533
27,42
Nhật Bản
23.165.217
18,16
-24,19
300.600.797
6,70
Anh
22.203.314
33,41
84,55
196.187.260
44,81
Đức
19.247.994
70,60
107,91
96.602.418
38,57
Pháp
16.615.283
59,19
81,67
91.620.005
10,12
Trung Quốc
13.510.122
-5,74
43,22
168.537.081
78,57
Hà Lan
9.801.037
104,37
95,30
50.086.217
9,20
Hàn Quốc
8.153.963
8,29
30,60
83.771.180
27,85
Italy
6.506.991
84,78
65,98
33.041.336
42,34
Australia
6.011.745
-5,41
27,91
59.909.463
10,65
Tây Ban Nha
5.909.828
177,05
45,95
34.402.399
23,44
Canada
5.296.827
-2,05
62,22
47.282.187
41,38
Bỉ
4.744.611
7,88
30,89
35.900.751
24,35
Đài Loan
3.937.490
3,45
-18,92
45.414.715
-9,38
Thuỵ Điển
3.333.918
157,98
145,05
18.671.535
-0,26
Đan Mạch
2.602.850
149,03
40,56
18.458.726
-4,91
Phần Lan
2.476.805
171,67
72,32
14.043.687
28,01
Ai Len
2.158.576
38,44
44,73
20.139.699
21,26
Ba Lan
1.406.299
102,67
53,30
6.253.820
41,39
Hy Lạp
1.379.594
323,09
96,44
8.635.757
9,17
Thổ Nhĩ Kỳ
1.062.522
532,39
552,74
4.323.514
34,08
New Zealand
1.001.687
-32,04
28,48
17.023.454
10,27
Singapore
941.551
-40,63
34,54
7.891.023
-15,08
Malaysia
803.678
-13,24
-37,67
11.608.355
-23,17
Hồng Kông
727.862
-12,33
10,91
6.929.364
-3,97
Áo
692.500
102,43
346,25
3.229.057
282,88
Nga
652.737
36,74
79,62
4.272.473
225,22
Na Uy
507.144
38,31
37,70
5.250.238
-0,71
Campuchia
146.154
12,32
-50,47
1.052.050
-17,52


Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn
Báo cáo phân tích thị trường