Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 9/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Indonesia... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 120 triệu USD, giảm 29,31% so với tháng trước đó và giảm 18,75% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL trong 9 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,1 tỉ USD, chiếm 40,5% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 9/2019 đạt hơn 33 triệu USD, giảm 55,62% so với tháng 8/2019 và giảm 45,27% so với tháng 9/2018. Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 451 triệu USD, giảm 10,14% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ ba là Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu hơn 13 triệu USD, giảm 7,09% so với tháng 8/2019 và giảm 8,5% so với tháng 9/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm 2019 lên hơn 140 triệu USD, giảm 18,99% so với cùng kỳ năm 2018.
Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 2,8 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm 2018. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Canada với 39,5 triệu USD, tăng 151,3% so với cùng kỳ năm 2018, Australia với 19,8 triệu USD, tăng 73,36% so với cùng kỳ năm 2018, Argentina với hơn 1,1 tỉ USD, tăng 28,94% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Philippin với hơn 13,7 triệu USD, tăng 21,25% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu TĂCN & NL 9 tháng đầu năm 2019 theo thị trường
ĐVT: nghìn USD
Thị trường
|
T9/2019
|
+/- So với
T8/2019 (%)
|
9T/2019
|
+/- So với 9T/2018 (%)
|
Tổng KN
|
262.321
|
-29,5
|
2.824.794
|
-2,2
|
Argentina
|
120.396
|
-29,3
|
1.143.517
|
28,9
|
Ấn Độ
|
4.489
|
-64,5
|
130.115
|
-6,9
|
Anh
|
226
|
497,9
|
952
|
-7,7
|
Áo
|
80
|
-30,1
|
2.424
|
-50,3
|
Bỉ
|
384
|
37,0
|
6.190
|
-71,1
|
Brazil
|
7.890
|
-43,1
|
163.708
|
-57,8
|
UAE
|
222
|
-58,8
|
15.875
|
-68,1
|
Canada
|
3.702
|
-6,7
|
39.534
|
151,3
|
Chile
|
|
|
6.424
|
-68,7
|
Đài Loan (TQ)
|
6.130
|
-10,3
|
57.779
|
-18,3
|
Đức
|
750
|
-44,8
|
8.102
|
5,1
|
Hà Lan
|
982
|
-0,9
|
11.373
|
-32,5
|
Hàn Quốc
|
3.816
|
4,6
|
37.068
|
0,3
|
Mỹ
|
33.422
|
-55,6
|
451.289
|
-10,1
|
Indonesia
|
10.268
|
-0,5
|
64.738
|
-7,4
|
Italia
|
3.263
|
-6,9
|
35.633
|
-6,0
|
Malaysia
|
3.531
|
29,4
|
23.829
|
-14,6
|
Mexico
|
222
|
|
1.820
|
-42,4
|
Nhật Bản
|
115
|
105,3
|
1.505
|
-49,1
|
Australia
|
532
|
-48,1
|
19.892
|
73,4
|
Pháp
|
1.621
|
-35
|
23.424
|
-6,5
|
Philippin
|
2.041
|
108,4
|
13.740
|
21,3
|
Singapore
|
1.836
|
13,5
|
13.448
|
5,6
|
Tây Ban Nha
|
811
|
27,9
|
7.888
|
-34,5
|
Thái Lan
|
8.794
|
53,8
|
87.496
|
9,5
|
Trung Quốc
|
13.544
|
-7,1
|
140.263
|
-19
|
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 9 tháng đầu năm 2019.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 9 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng
|
9T/2019
|
+/- So với 9T/2018
|
Lượng (nghìn tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Lúa mì
|
1.838
|
494.502
|
-54,4
|
-48,7
|
Ngô
|
8.122
|
1.651.637
|
12,5
|
10,7
|
Đậu tương
|
1.326
|
526.341
|
0,2
|
-8,4
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
502.211
|
|
-8,1
|
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 9/2019 đạt 303 nghìn tấn với kim ngạch đạt 70 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 9 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,8 triệu tấn, với trị giá hơn 494 triệu USD, giảm 54,44% về khối lượng và giảm 48,72% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 9 tháng đầu năm 2019 là Australia chiếm 41% thị phần; Nga chiếm 20%; Canada chiếm 14%; Mỹ chiếm 6% và Brazil chiếm 5%.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Nga, Mỹ, Australia và Canada. Trong 9 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 81,95% về lượng và giảm mạnh 80,87% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Mỹ giảm 26,91% về lượng và giảm 25,89% về trị giá so với cùng kỳ. Australia giảm 20,57% về lượng và giảm 16,03% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Sau cùng là Canada giảm 4,36% về lượng và giảm 1,97% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, Brazil tăng 9,17% về lượng và 38,81% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 9/2019 đạt 199 nghìn tấn với trị giá hơn 79 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 9 tháng đầu năm 2019 lên 1,3 triệu tấn và 526 triệu USD, tăng 0,16% về lượng song giảm 8,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 9/2019 đạt hơn 1,6 triệu tấn với trị giá đạt 321 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 9 tháng đầu năm 2019 lên hơn 8,1 triệu tấn, trị giá hơn 1,6 tỉ USD, tăng 12,45% về khối lượng và tăng 10,69% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 9 tháng đầu năm 2019 từ các thị trường chủ yếu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 63% và 35% thị phần.
Nguồn: VITIC