Kết nối nghiên cứu với thực tiễn
cho một nền NÔNG NGHIỆP tăng trưởng toàn diện
Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 4 tháng năm 2008 tăng 19,7%
18 | 06 | 2008
Theo số liệu thống kê chính thức, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong tháng 4/2008 đạt 229,7 triệu USD, giảm 5,2% so với tháng 3/2008, nhưng so với cùng kỳ năm 2007 vẫn tăng 26,6%. Như vậy, tính chung 4 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt 906,1 triệu USD, tăng 19,7% so với 4 tháng năm 2007, thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng 24,4% của năm 2007.
Theo thống kê, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong tháng 4/2008 sang thị trường Mỹ đạt 76,9 triệu USD, giảm 7,3% so với tháng 3/2008 nhưng vẫn tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2007, đưa kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm 2008 của nước ta sang thị trường này đạt 264,6 triệu USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2007. Như vậy, so với tốc độ tăng trưởng 31,2% của năm 2006 và 26,9% của năm 2007, thì có thể thấy rằng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Mỹ đang chậm lại. Các mặt hàng chính xuất khẩu vào thị trường Mỹ trong tháng 4/2008 là: đồ nội thất dùng trong phòng ngủ; đồ nội thất dùng trong phòng khách và phòng ăn; ghế khung gỗ và các bộ phận của ghế; đồ nội thất dùng trong văn phòng; gỗ mỹ nghệ; gỗ nguyên liệu đã sơ chế; đồ nội thất, đồ dùng trong nhà bếp; khung tranh, khung ảnh… Trước tình hình khó khăn của kinh tế Mỹ hiện nay, nhất là thị trường bất động sản đã khiến sức mua các sản phẩm gỗ thời gian tới sẽ còn giảm. Do đó, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang Mỹ trong thời gian tới sẽ gặp nhiều khó khăn.

Tháng 4/2008, kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam vào Nhật Bản – thị trường xuất khẩu mặt hàng này lớn thứ hai của nước ta đạt 30,8 triệu USD, tăng 11,6% so với tháng trước, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường này trong 4 tháng đầu năm 2008 đạt 106,6 triệu USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2007. Trong tháng 4/2008, các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản là: dăm gỗ với kim ngạch đạt 14,4 triệu USD; đồ nội thất dùng trong phòng khách và phòng ăn với kim ngạch đạt 4 triệu USD; tiếp đến là: đồ nội thất dùng trong phòng ngủ, đồ nội thất dùng trong văn phòng, ghế khung gỗ; …

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Anh trong tháng 4/2008 đạt 19,6 triệu USD, giảm 15,2% so với tháng trước. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam 4 tháng năm 2008 sang thị trường này vẫn tăng 15% so với cùng kỳ năm 2007, lên 82,2 triệu USD. Các mặt hàng xuất khẩu chính vào thị trường Anh trong tháng là: ghế khung gỗ và các bộ phận của ghế; đồ nội thất dùng trong phòng ngủ, đồ nội thất dùng trong phòng khách và phòng ăn, đồ nội thất dùng trong văn phòng…

Tham khảo thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong tháng 4/2008

Thị trường

Tháng 4/2008

4 tháng 2008

4 tháng 2007

So sánh

USD
USD
USD
USD
%
Mỹ
76.926.557
294.107.261
264.566.686
29.540.575
11,17
Nhật Bản
30.772.317
106.641.118
102.550.716
4.090.402
3,99
Anh
19.592.406
82.172.912
71.438.757
10.734.155
15,03
Đức
13.235.202
57.658.618
36.109.941
21.548.677
59,68
Pháp
6.362.213
45.145.840
38.233.927
6.911.913
18,08
Trung Quốc
12.119.225
43.568.605
37.460.811
6.107.794
16,30
Hàn Quốc
11.972.025
32.757.486
27.716.285
5.041.201
18,19
Hà Lan
6.701.959
30.735.621
19.073.549
11.662.072
61,14
Italia
3.794.321
20.859.900
13.342.452
7.517.448
56,34
Ôxtrâylia
4.352.936
17.784.156
12.421.139
5.363.017
43,18
Tây Ban Nha
2.884.861
17.314.411
15.653.217
1.661.194
10,61
Đan Mạch
5.536.038
16.829.492
8.065.276
8.764.216
108,67
Canada
4.084.549
15.872.191
11.392.773
4.479.418
39,32
Bỉ
3.342.903
15.717.442
12.564.574
3.152.868
25,09
Thuỵ Điển
3.588.833
12.856.138
8.710.546
4.145.592
47,59
Đài Loan
2.563.190
12.396.034
13.262.743
-866.709
-6,53
Phần Lan
2.797.684
10.392.847
8.592.182
1.800.665
20,96
Ai Len
2.127.013
9.380.210
7.334.471
2.045.739
27,89
Hy Lạp
1.945.116
7.243.946
5.003.817
2.240.129
44,77
Ba Lan
1.388.001
5.732.530
2.597.674
3.134.856
120,68
Malaysia
2.619.081
4.861.294
3.573.377
1.287.917
36,04
Na Uy
1.187.343
3.541.027
2.683.735
857.292
31,94
New Zealand
935.502
3.329.607
2.887.059
442.548
15,33
Thổ Nhĩ Kỳ
845.463
2.740.938
2.147.865
593.073
27,61
Hồng Kông
349.679
2.712.840
1.889.285
823.555
43,59
Bồ Đào Nha
455.669
2.156.695
1.386.820
769.875
55,51
Thái Lan
1.260.084
1.867.026
917.499
949.527
103,49
Thuỵ Sỹ
207.896
1.794.786
1.313.466
481.320
36,65
áo
258.370
1.719.355
867.038
852.317
98,30
UAE
433.575
1.478.043
1.575.106
-97.063
-6,16
Rumani
173.200
1.438.390
142.075
1.296.315
912,42
Nga
349.271
1.386.862
1.402.611
-15.749
-1,12
Singapore
288.812
1.351.636
1.720.041
-368.405
-21,42
Hunggary
227.891
1.117.039
804.754
312.285
38,81
CH Séc
168.051
1.088.181
764.422
323.759
42,35
ả Rập Xê út
252.839
899.958
315.975
583.983
184,82
Ukraina
99.786
802.974
284.868
518.106
181,88
Puerto Rico
108.170
768.178
687.500
80.678
11,73
ấn Độ
301.549
767.655
374.308
393.347
105,09
Iran
321.808
728.027
172.406
555.621
322,27
Campuchia
255.311
677.331
150.556
526.775
349,89
Ixraen
163.872
665.710
640.555
25.155
3,93
Slovakia
86.005
590.826
263.307
327.519
124,39
Nam Phi
108.411
502.040
854.124
-352.084
-41,22
Mêhicô
95.683
444.871
321.692
123.179
38,29
Látvia
156.445
425.903
225.161
200.742
89,15
Băng Đảo
49.687
390.841
286.059
104.782
36,63
Bungari
95.530
346.987
155.425
191.562
123,25
Croatia
90.667
314.209
292.255
21.954
7,51
Inđônêxia
74.579
311.367
391.960
-80.593
-20,56
Bêlarút
61.820
302.415
248.111
54.304
21,89
Estonia
20.900
280.644
250.750
29.894
11,92
Ai Cập
39.578
170.023
135.586
34.437
25,40
Philipine
38.269
109.597
78.355
31.242
39,87

Theo thống kê, ghế và các bộ phận của ghế tiếp tục là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của VIệt Nam trong tháng 4/2008, chiếm tới 27,5% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các nước. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 4/2008 đạt 63,3 triệu USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 4 tháng đầu năm 2008 đạt 270,5 triệu USD, tăng 42,7% so với cùng kỳ năm 2007. Các thị trường xuất khẩu mặt hàng ghế khung gỗ chủ yếu của Việt Nam hiện nay là: Mỹ, Đức, Anh, Đan Mạch, Pháp, Hà Lan, Thuỵ Điển, Nhật Bản, Bỉ, Hàn Quốc, Italia, Tây Ban Nha, Phần Lan, Hy Lạp, Ba Lan…
Kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất dùng trong phòng ngủ chiếm 25,8% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 4/2008, với kim ngạch xuất khẩu đạt 59,2 triệu USD. Tính chung kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất dùng trong phòng ngủ của Việt Nam trong 4 tháng năm 2008 đạt 217,3 triệu USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2007. Thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng này trong tháng là: Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hà Lan, Ôxtrâylia, Canada, Hàn Quốc, Ai Len, Pháp, Đức, New Zealand…
Kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất dùng trong phòng khách và phòng ăn của Việt Nam trong tháng 4/2008 đạt 42 triệu USD, giảm nhẹ so với tháng trước. Các mặt hàng đồ nội thất dùng trong phòng khách và phòng ăn chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu trong tháng là: Bàn ghế, Tủ, Bàn ăn, Kệ TV, Kệ, Tủ rượu, Bình phong, Kệ sách, Tủ chén… Các thị trường xuất khẩu chủ yếu trong tháng là: Mỹ, Nhật Bản, Anh, Hàn Quốc, Hà Lan, Đức, Pháp, Ôxtrâylia…



Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn
Báo cáo phân tích thị trường